TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Cơ quan tôi được giao làm chủ đầu tư một dự án nhóm B, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương. Dự án đã được UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh vào tháng 10/2020. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều chỉnh đã được phê duyệt vào tháng 1/2020 (Thời gian bắt đầu lựa chọn nhà thầu của các gói thầu là quý I/2020). Cơ quan tôi đã lựa chọn nhà thầu lập Thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh trong quý I/2020 và đang trình Sở Xây dựng thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Cơ quan tôi trình Sở Kế hoạch và Đầu tư xin điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu (điều chỉnh thời gian bắt đầu lựa chọn nhà thầu của các gói thầu còn lại là từ quý I/2020 sang quý II/2020). Xin hỏi, để trình hồ sơ xin điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu như trên có bắt buộc phải có Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh không?

Cục Quản lý hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng trả lời như sau: Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định: "Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó…". Theo đó, trường hợp thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh đã được phê duyệt, không thuộc nội dung điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì không bắt buộc phải phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh.

Kính gửi: Bộ Tài chính: Theo hướng dẫn tại điểm 3, điều 15, Thông tư 162/2014/TT-BTC "Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền". Hiện nay, Thông Tư 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 05 năm 2018 thay thế Thông tư 162/2014/TT-BTC không có quy định nội dung này. Tôi có câu hỏi: Hiện nay có được phéo chuyển từ TSCĐ sang Công cụ dụng cụ không? nếu được phép thì căn cứ văn bản nào? Xin trân trọng cám ơn

Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 15. Xử lý chuyển tiếp … 3. Căn cứ tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư này; cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện rà soát, loại bỏ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh mục tài sản cố định để theo dõi, quản lý, sử dụng như quản lý công cụ, dụng cụ lâu bền.” Quy định nêu trên nhằm xử lý chuyển tiếp cho các tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính (do có thay đổi về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC và các quy định trước Thông tư số 162/2014/TT-BTC về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước). Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính không thay đổi so với quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC. Do đó, tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC không còn quy định xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp như quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 162/3014/TT-BTC.

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi có câu hỏi như sau: Căn cứ Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán và tài chính ngân sách xã. Từ năm 2019 trở về trước, việc thông báo in ấn, phát hành và sử dụng biên lai thu tiền thì các xã, phường trên địa bàn Thành phố (thị xã) thực hiện việc thu các quỹ huy động đóng góp do cấp huyện, cấp tỉnh quản lý sử dụng biên lai thu tiền đóng góp ủng hộ do Sở Tài chính cấp phát theo mẫu tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên, hiên nay Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính đã có hiệu lực thi hành và thay thế QĐ số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Do đó các quyển biên lai do Sở Tài chính cấp phát không còn phù hợp để lưu hành. Để việc sử dụng biên lai thu các quỹ huy động đóng góp được thực hiện theo đúng quy định. Tôi rất mong được Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn đối với việc sử dụng biên lai theo Thông tư 70/2019/TT-BTC cũng như việc xử lý các quyển biên lai chưa sử dụng hết còn tồn theo mẫu tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC. Trân trọng cảm ơn./.

Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã thay thế Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã và Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Về nguyên tắc, các đơn vị phải thực hiện theo các quy định của Thông tư này. Một số trường hợp do in ấn và tồn nhiều chứng từ kế toán theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, căn cứ văn bản chính thức của đơn vị, để đảm bảo tiết kiệm, Bộ Tài chính sẽ xem xét chấp thuận để đơn vị tiếp tục sử dụng đến thời hạn nhất định, sau thời điểm đó đơn vị phải thực hiện theo Thông tư số 70/2019/TT-BTC. Trường hợp đơn vị của quý độc giả còn tồn nhiều chứng từ in ấn, đề nghị có văn bản chính thức để Bộ Tài chính xem xét trả lời bằng văn bản. Tuy nhiên đề nghị đơn vị lưu ý việc Thông tư số 70/2019/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2020, nên đơn vị còn phải phản ánh sớm vướng mắc, ngay từ khi Thông tư 70 có hiệu lực.

Kính gửi BTC! Khi đọc Điều 26 và Điều 27 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/2/2020, tôi xin bộ hướng dẫn rõ hơn câu sau: "Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước". đoạn này được hiểu theo cách nào: – thứ nhất: đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC – thứ hai: các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì được tính theo thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC – thứ ba: phải đồng thời đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì mới áp dụng Thông tư 09/2016/TT-BTC và 64/2018/TT-BTC Trong thực tế,tôi đã gặp các trường hợp như sau, mong Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện: * Trường hợp 1: Tôi được chỉ định thầu và ký hợp đồng kiểm toán trước ngày 10/4/2020, hình thức trọn gói, chúng tôi thực hiện đúng tiến độ hợp đồng ký kết nhưng hồ sơ quyết toán nộp lên cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán sau ngày 10/4/2020. Tôi xin hỏi, trường hợp này chi phí kiểm toán được xác định để quyết toán như thế nào là đúng? * Trường hợp 2: Tôi đấu thầu rộng rãi qua mạng và ký hợp đồng kiểm toán trước ngày 10/4/2020, hình thức trọn gói, chúng tôi thực hiện đúng tiến độ hợp đồng ký kết nhưng hồ sơ quyết toán nộp lên cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán sau ngày 10/4/2020. Tôi xin hỏi, trường hợp này chi phí kiểm toán được xác định để quyết toán như thế nào là đúng? * Trường hợp 3: Tôi đấu thầu qua mạng được xếp thứ nhất, tiến hành thương thảo hợp đồng trước ngày 10/4/2020, hình thức hợp đồng trọn gói. Tôi xin hỏi, nếu nhà thầu không chịu thương lượng lại giá theo thông tư 10/2020/TT-BTC mà vẫn lấy bằng giá dự thầu thì có bị đánh rớt không, nếu được giữ nguyên thì có bị cắt giảm bởi cơ quan quyết toán khi nộp hồ sơ quyết toán sau ngày 10/4/2020 không?

Tại Điều 26 của Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định: “Điều 26 Xử lý chuyển tiếp Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ căn cứ trên; khi dự án hoàn thành, Chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành và các hợp đồng kiểm toán về cơ quan thẩm tra quyết toán trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì mới áp dụng Thông tư số 09/2016/TT-BTC và Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính; như vậy, các hợp đồng kiểm toán đã ký kết trước thời điểm Thông tư có hiệu lực thì được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Kính gửi Bộ Tài chính tôi có câu hỏi cần bộ tài chính giải đáp thắc mắc Tôi là kế toán công tác tại BQLDA nhóm II của huyện. Giám đốc hiện tại là biệt phái từ Phòng Kinh tế và Hạ tầng được bổ nhiệm giữ chức vụ giám đốc BQLDA vẫn hưởng lương từ phòng cũ các chế độ phụ cấp và thêm giờ được BQLDA chi trả.theo điểm b khoản 7 điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BTC thì “Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC” nhưng theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC từ điều 11 đến điều 14 dành cho BQLDA nhóm I nhưng BQLDA huyện tôi thuộc nhóm II là áp dụng từ điều 15 vậy BQLDA nhóm II tôi có được chi trả thu nhập tăng thêm cho Giám đốc biệt phái về công tác không? Mong quý Bộ sớm giải đáp vấn đề để cơ quan tôi có cơ sở thực hiện.

Về chi thu nhập tăng thêm đối với người lao động thuộc ban quản lý dự án nhóm II được quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định như sau: “b) Chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) chongười lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án (gồm: cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án) trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập (thu nhập tăng thêm) cho người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.” Theo câu hỏi của độc giả, Giám đốc BQL dự án nhóm II của huyện được biệt phái từ Phòng Kinh tế và Hạ tầng và đang hưởng tiền lương từ Phòng cũ nên không phải là đối tượng hưởng tiền lương từ chi phí quản lý dự án, do đó không được hưởng chi thu nhập tăng thêm. Đề nghị Quý độc giả căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Kính gửi: Bộ Tài Chính Công ty TNHH một thành viên Lam Sơn (Nông Trường Lam Sơn) theo chủ trương của UBND Tỉnh Thanh Hóa là chuyển đổi công ty MTV sang mô hình công ty 2 thành viên. Công ty hiện tại đang làm công tác định giá tài sản để chuyển đổi.Trong quá trình định giá thì công ty đang vướng một số nội dung trong quá trình định giá lại vườn cây cao su của công ty. Cụ thể như sau: Hiện tại công ty có đầu tư trồng 180 ha cao su theo NĐ 135 của Chính Phủ. Quá trình đầu tư cho vườn cây và giao khoán như sau: – Thời kỳ KTCB (8 năm đầu): Trong 5 năm đầu đầu tư cho vườn cây công ty đầu tư phân bón,giống,cây trồng,thuốc bảo vệ thực vật,thiết kế lô; còn các hộ nhận khoán chịu trách nhiệm làm cỏ,bón phân,chăm sóc vườn cây và được hưởng toàn bộ thu nhập từ cây trồng sen (Cây sắn,cây dứa).Từ năm thứ 6 đến năm thứ 8 (hết thời kỳ KTCB) công ty chi trả toàn bộ chi phí như Công làm cỏ, phun thuốc, chăm sóc; tiền vật tư, bón phân; bảo vệ vườn cây… Hết 8 năm thời kỳ KTCB công ty đã đánh giá lại vườn cây và tổng hợp chi phí để ghi nhận nguyên giá tài sản cố định vào sổ sách để theo dõi và chuyển vườn cây sang thời kỳ kinh doanh (khai thác mũ). Hết 8 năm thời kỳ KTCB: 1 ha cao su định giá lại và ghi sổ với giá trị là 30.300.000 đồng /ha – Thời kỳ Kinh doanh (khai thác mủ từ năm thứ 9 trở đi): Công ty giao cho các hộ nhận khoán khai thác mủ và chịu toàn bộ các chi phí như công khai thác mủ, phân bón, công làm cỏ, công trang bị vườn cây, công bảo vệ vườn cây và được hưởng toàn bộ sản phẩm mủ cao su mà các hộ khai thác được. Toàn bộ sản phẩm thu hoạch được công ty thu mua 100% cho các hộ nhận khoán theo giá cả thị trường. Hàng năm các hộ phải chịu toàn bộ chi phí (nhân công và vật tư) theo định mức của Công ty bình quân cho 1 ha là 14.000.000 đồng/ha – Hiện tại vườn cây đã đưa vào khai thác được 3 năm (vường cây trồng được 11 năm). Từ tình hình thực tế như trên và căn cứ vào điều 9, điều 10 của thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT –BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 của bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ tài chính. Công ty xin hỏi ý kiến về cách xác định giá trị vườn cây, cụ thể như sau: 1. Suất đầu tư nông nghiệp của vườn cây cao su cơ bản tuổi i: Theo thông tư 17 thì suất đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư vào vườn cây trong thời kỳ KTCB. Nhưng hiện tại Công ty đầu tư một số phần như nêu trên và các các hộ cũng có một phần chi phí. Vậy để tính xác định giá trị vườn cây ghi nhận cho công ty thì có loại trừ phần chi phí của hộ nhận khoán ra không? 2. Theo thông tư 17: Nguyên giá vườn cây cao su đã được đánh giá lại: Được xác định theo suất đầu tư nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm cho công ty. Vậy Nguyên giá vườn cây cao su được tính theo Nguyên giá của vườn cây cao su KTCB (hết 8 năm đầu) đã được ghi sổ sách và đánh giá lại tai thời điểm năm i hay là nguyên giá của vườn cây được tính bằng nguyên giá vườn cây cao su KTCB đã được đánh giá lại tại năm thứ i cộng với các khoản chi phí (Công khai thác, vật tư phân bón…) hàng năm của vườn cây cao su kinh doanh vào thêm nữa. 3. Thực tế tại Công ty thời kỳ cao su kinh doanh Công ty không đầu tư cho vườn cây mà các hộ nhận khoán chịu toàn bộ chi phí chăm sóc và khai thác mủ cao su. Vậy để định giá trị vườn cây cho công ty thì các khoản chi phí này có loại ra khỏi giá trị của vườn cây hay không? Kính mong Bộ tài chính xem xét, hướng dẫn cho Công ty để công ty áp dụng định giá cho vườn cây cao su được chính xác theo thông tư 17. Lê Đình Giao _ Công ty TNHH một thành viên Lam Sơn, huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa – SĐT: 0857.961.678 mail: Legiao9120@gmail.com

Ngày 06/5/2020, Bộ Tài chính đã có công văn số 5456/BTC-TCDN trả lời về nội dung này. Cụ thể: Trả lời công văn số 21/CV-CTFLCLS ngày 06/4/2020 của Công ty TNHH hai thành viên FLC Lam Sơn về việc xác định giá trị vườn cây cao su khi chuyển đổi doanh nghiệp, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: – Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp có quy định nguyên tắc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây: “1. Việc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phải đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư và giá trị thu hồi trong tương lai trên cơ sở giá thị trường và các yếu tố lợi thế sản xuất kinh doanh. 2. Xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phù hợp với diện tích, số lượng và chất lượng; sát với giá thị trường tại thời điểm định giá. 3. Việc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.” – Điều 10 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC hướng dẫn xác định giá trị vườn cây cao su kinh doanh như sau: “1. Giá trị thực tế vườn cây cao su kinh doanh, được xác định cho từng diện tích (ha) của vườn cây theo tuổi (i), cụ thể: Gi kd = (Giclđc x HSikd) + Gihttl Trong đó: – Gi kd: là giá trị thực tế vườn cây (ha) tuổi i; – Giclđc: là giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su tuổi i; – HSikd: là hệ số phân loại thực tế của vườn cây tuổi i; – Gihttl là giá trị hiện tại của giá trị thanh lý vườn cây cao su đang kinh doanh tuổi i. 2. Giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su (Giclđc) Giá trị còn lại đã điều chỉnh của vườn cây cao su tuổi i = Nguyên giá vườn cây đã được đánh giá lại –[...]