Tính đến ngày 31/12/2019, Công ty có số nợ thuế gần 400 triệu đồng, tuy vậy khoản thuế này được Chi cục thuế Quận Bình Thạnh, TPHCM xác nhận “không phải đóng tiền phạt chậm nộp thuế” vì lý do 1 đơn vị sử dụng vốn NSNN chưa thanh toán khoản nợ cho Công ty. Việc không tính tiền phạt chậm nộp thuế này được Chi cục thuế Quận Bình Thạnh căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 “Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014)” của Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Trong hồ sơ mời thầu của một số gói thầu có quy định Nhà thầu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Công ty hiểu rằng, quy định này chỉ có ý nghĩa đánh giá tình trạng tài chính lành mạnh của Nhà thầu. Công ty hỏi tình trạng được giãn nộp thuế của Công ty vì lý do chính đáng như đã đề cập ở trên thì có bị xem là không đáp ứng của hồ sơ mời thầu không?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Khi tham dự thầu, nhà thầu phải nộp báo cáo tài chính tương ứng với các kỳ kế toán đã hoàn thành của các năm theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, kèm theo là bản chụp được chứng thực một trong các tài liệu sau đây: (i) biên bản kiểm tra quyết toán thuế; (ii) tờ khai tự quyết toán thuế (thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp) có xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đã nộp tờ khai; (iii) tài liệu chứng minh việc nhà thầu đã kê khai quyết toán thuế điện tử; (iv) văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế (xác nhận số nôp cả năm) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế; (v) báo cáo kiểm toán (nếu có) theo quy định tại Mục 2.1 Chương III và Mẫu số 10 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Theo đó, pháp luật về đấu thầu không có quy định yêu cầu nhà thầu phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế hoặc xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế hoặc xác nhận không nợ đọng thuế (việc xác nhận của cơ quan quản lý thuế (nếu có) là về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đối với trường hợp của Công ty, việc đánh giá HSDT (bao gồm cả nội dung về thực hiện nghĩa vụ thuế) phải tuân thủ theo hướng dẫn nếu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Trường hợp nhà thầu có nợ động thuế nhưng trong HSDT của nhà thầu đã đính kèm văn bản của cơ quan quản lý thuế xác nhận nguyên nhân nợ đọng thì bên mời thầu cần xác minh, làm rõ với cơ quan thuế trong trường hợp này để có cơ sở đánh giá cho phù hợp.
Công ty tôi đầu tư dự án nhóm B. Căn cứ KH lựa chọn nhà thầu do HĐQT phê duyệt, công ty tôi lựa chọn nhà thầu kiểm toán từ tháng 6/2019, hình thức LCNT: đấu thầu rộng rãi, và đã ký kết hợp đồng, hình thức hợp đồng trọn gói, phí kiểm toán tính theo Thông tư 64/2018/TT-BTC. Nay Bộ tài chính ban hành Thông tư 10/2020/TT-BTC, có hiệu lực từ 10/4/2020 đã thay đổi cách tính phí kiểm toán và định mức phí kiểm toán. Như vậy chúng tôi có phải ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá phí kiểm toán theo Thông tư 10/2020/TT-BTC hay không?
Tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định phạm vi điều chỉnh như sau: “Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư, nhiệm vụ (dự án hoặc chi phí) chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch (sau đây gọi chung là dự án) sử dụng nguồn vốn nhà nước sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án. Nguồn vốn nhà nước bao gồm: vốn đầu tư công, vốn tín dụng cho Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. …” Nội dung câu hỏi của độc giả không nêu rõ nguồn vốn của dự án đầu tư. Do đó, trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 10/2020/TT-BTC thì thực hiện chi phí kiểm toán độc lập theo quy định chuyển tiếp tại Điều 26 Thông tư số 10/2020/TT-BTC (hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2020) quy định như sau: “Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.” Theo quy định nêu trên, các hợp đồng kiểm toán đã ký kết trước thời điểm Thông tư có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn[...]
Xin hỏi về vấn đề xử lý chuyển tiếp của Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020, hiệu lực từ 10/04/2020 như sau Trường hợp 1/ : hợp đồng tư vấn kiểm toán đã ký trước ngày 10/04/2020 và nộp hồ sơ quyết toán DAHT trước ngày 10/04/2020 : thì quyết toán chi phí tư vấn kiểm toán theo hợp đồng đã ký (TT09/2016 và 64/2018) Trường hợp 2/: hợp đồng tư vấn kiểm toán đã ký trước ngày 10/04/2020 và nộp hồ sơ quyết toán DAHT sau ngày 10/04/2020 thì quyết toán chi phí kiểm toán như thế nào. Xin chân thành cảm ơn
Về các nội dung liên quan đến quy định tại Điều 26 Thông tư số 10/2020/TT-BTC "Điều 26.Xử lý chuyển tiếp Dự án, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và các hợp đồng kiểm toán độc lập đã ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước." Như vậy, tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC đã quy định rõ đối với các hợp đồng kiểm toán đã ký kết trước thời điểm Thông tư có hiệu lực được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
Công ty của tôi đang nợ tiền BHXH tháng 1, 2, 3. Tuy nhiên tháng 2 và tháng 3 có người lao động xin nghỉ việc. Công ty tôi có thể làm công văn đề nghị đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN cho những lao động nghỉ việc này trước để kịp thời chốt sổ BHXH cho họ được không?
BHXH TP Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 46 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam: Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động. Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; sau khi đơn vị đóng, xác nhận bổ sung trên sổ BHXH. Về thủ tục xác nhận sổ bao gồm: Sổ BHXH, bản photo chứng từ chuyển tiền xác nhận sổ cho người lao động, danh sách lao động xác nhận sổ tương ứng với số tiền đã chuyển (nếu có).
Trường hợp người lao động làm việc tại Công ty tôi, đến tháng 10/2019 điều chuyển về Tổng công ty thì khi kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tôi có cần kê người đó vào Phụ lục 05.1-BK-QTT-TNCN hay không, các chỉ tiêu 32, 35 tôi sẽ kê khai như thế nào?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Căn cứ Tiết b.2 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định hồ sơ khai quyết toán thuế: “b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau: – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. – Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này. – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này”. Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH12 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế: – Căn cứ Khoản 1 Điều 21 sửa đổi, bổ sung Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định khai thuế, nộp thuế TNCN: “Điều 21. …1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 quy định khai thuế, nộp thuế TNCN “a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức,[...]
Công ty của tôi nhập khẩu vải từ ngước ngoài về Việt Nam để sản xuất quần áo. Toàn bộ vải nhập khẩu trước khi đưa về nhà máy đã được công bố hợp quy. Xin hỏi, quần áo được sản xuất từ số vải đã công bố hợp quy có tiếp tục phải làm công bố hợp quy một lần nữa trước khi đưa ra lưu thông bán lẻ hay không?
Bộ Công Thương trả lời vấn đề này như sau: Việc hợp quy đối với sản phẩm được may từ nguyên liệu đã công bố hợp quy được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau: – Trường hợp 1: Đối với các sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng không làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng không phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy nhưng phải công bố hợp quy (xây dựng hồ sơ công bố hợp quy và gửi về Sở Công Thương). – Trường hợp 2: Đối với sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng có làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy. Bộ Công Thương đã xây dựng mục “Hỏi đáp về Thông tư 21” tại trang thông tin điện tử (Moit.gov.vn). Trong quá trình hoạt động, mọi vướng mắc liên quan đến quan đến Thông tư 21/2017/TT-BCT ngày 23/10/2017 của Bộ Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may, đề nghị thực hiện theo các hướng dẫn và giải đáp tại mục “Hỏi đáp về Thông tư 21”. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh (chưa được giải đáp hoặc hướng dẫn thực hiện tại mục “Hỏi đáp về Thông tư 21” nêu trên), đề nghị gửi câu hỏi qua hệ thống trên để Bộ Công Thương giải đáp trực tiếp tại mục “Hỏi đáp về Thông tư 21”.