TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Điều 47- Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:

– Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;

– Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm.

Quy định hiện hành của Thuế TNDN: Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển… không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.

Chúng tôi xin hỏi: 3 năm nêu trên theo quy định về thuế và về kế toán là 3 năm tài chính hay quy đổi 3 năm nêu trên thành 36 tháng, vì 36 tháng có thể rơi vào 4 năm tài chính?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 47 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động, chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn mà doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận vào chi phí trả trước và các chi phí này được phân bổ tối đa không quá 3 năm tương đương với 36 tháng. Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu./.

– Căn cứ điều 189 của luật Doanh nghiệp 2014: Muốn thành lập công ty con thì công ty mẹ phải đáp ứng những điều kiện sau “1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. – Căn cứ Điều 8. “Xác định công ty mẹ” của Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu … Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con; c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con; đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. Căn cứ vào dữ liệu trên, Tôi xin hỏi: Một công ty A có vốn góp chiếm 49% số vốn của công ty B Ông Nguyễn Văn Tuấn có vốn góp chiếm 20% số vốn của công ty B. Tại đại hội cổ đông Ông Nguyễn văn Tuấn ủy quyền “20% vốn góp của mình” cho Công ty A toàn quyền quyết định “trong 1 nhiệm kỳ 5 năm” trừ quyền chuyển nhượng và nhận cổ tức. Như vậy trong nhiệm kỳ 5 năm công ty A có quyền hợp nhất Báo cáo tài chính của công ty B không? Nếu được hợp nhất thì phải cần có hồ sơ thủ tục gì để đảm bảo tính pháp lý. Rất mong sự hướng dẫn của quý bộ.

Trả lời phiếu câu hỏi số 060420-12, Cục QLKT có ý kiến như sau: Tại Điều 8 Thông tư 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất về xác định công ty mẹ quy định: “1. Một công ty được coi là công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau đây: a) Nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con. Trường hợp có sự khác biệt giữa tỷ lệ quyền biểu quyết theo giấy đăng ký kinh doanh và tỷ lệ quyền biểu quyết tính trên cơ sở vốn thực góp thì quyền biểu quyết được xác định theo điều lệ doanh nghiệp hoặc theo sự thống nhất giữa các bên; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty con; c) Có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; d) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty con; đ) Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; e) Có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận. 2. Khi xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng phát sinh từ các quyền chọn mua hoặc các công cụ nợ và công cụ vốn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại. Nếu các công cụ nợ và công cụ vốn nêu trên không được phép chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tại thời điểm hiện tại, ví dụ không thể chuyển đổi trước một thời điểm nào đó trong[...]

Kính gửi Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách về Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Tại điểm b, khoản 2 Điều 20 có quy định về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Trong đó có nội dung: " Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán". Xin hỏi Quý bộ: Các đối tượng cụ thể nào được nhận hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. Rất mong Bộ Tài chính sớm xem xét trả lời.

Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 10/4/2020; trong đó: + Tại Khoản 1 Điều 20 quy định về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. + Tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 quy định về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán như sau: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn. – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán”. c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hằng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Để tạo sự chủ động cho các đơn vị thẩm tra và phê duyệt quyết toán, Thông tư không quy định cụ thể đối tượng được hưởng và cụ thể mức hưởng của từng đối tượng mà giao quyền cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán (trong trường hợp này là Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố) căn cứ các quy định nêu trên, chịu trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán[...]

Tôi có một số vấn đề vướng mắc khi hạch toán kế toán theo TT 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017, kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn, giải đáp cụ thể như sau: 1. Đối với việc theo dõi chi phí KCB BHYT tại các bệnh viện công lập: đơn vị có số thu BHYT theo hóa đơn xuất cho người bệnh là 1.000 trđ nhưng BHXH chỉ chấp nhận thanh quyết toán 900 trđ do vượt dự toán BHXH giao là 100 trđ, vậy đơn vị theo dõi 100 trđ trên TK 3378 có được hay không? Ví dụ: Nợ 131/Có 3378: 1.000 trđ Khi BHXH có biên bản chấp nhận thanh quyết toán: Nợ 3378/Có 531: 900 trđ Dư Nợ TK 3378 đến cuối kỳ là 100 trđ Nếu năm sau BHXH chấp nhận thanh quyết toán phần vượt dự toán giao 80 trđ, còn lại 20 trđ không chấp nhận thì hạch toán: Nợ 3378/Có 531: 80 trđ; Nợ 3378/Có 131: 20 trđ. 2. Đối với các đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động không có trích lập Quỹ PTHĐSN, trong năm có mua sắm TSCĐ thì từ nguồn thu Dịch vụ KCB thì hạch toán như thế nào? Vì TT 107 chỉ hướng dẫn hạch toán khi mua TSCĐ từ nguồn NSNN và mua từ Quỹ PTHĐSN, không hướng dẫn khi mua trực tiếp từ nguồn thu DV KCB. 3. Sử dụng nguồn cải cách tiền lương: Trong TT 107, BTC chỉ hướng dẫn khi chi chênh lệch lương từ nguồn CCTL trích trong năm, chưa nói rõ trường hợp chi từ nguồn CCTL còn dư các năm trước mang sang. Ví dụ: Nguồn CCTL năm 2018 trích từ nguồn thu DV KCB còn mang sang 2019 là 1.000 trđ (Dư có đầu kỳ 2019 TK 468 là 1.000 trđ). Trong năm, đơn vị chi chênh lệch lương theo số được giao sử dụng từ nguồn CCTL năm 2018 còn dư là 500 trđ Nếu hạch toán như TT107 là Nợ 468/Có 4212 thì sẽ không phản ánh đúng chênh lệch thu lớn hơn chi của năm 2019 vì đây là sử dụng nguồn CCTL năm 2018 mang sang. 4. Đối với TK 008 ngoài bảng, đề nghị BTC hướng dẫn cụ thể hơn: Cho dữ liệu như sau: Số dư KP hoạt động TX chưa sử dụng năm 2017 chuyển sang: 71.327.834 đ (Dư Nợ TK 008112) * Năm 2018: – Khi báo cáo năm 2017 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (kinh phí quyết toán năm 2017 chi TX là 2.293.068.623đ): Nợ TK 008112 (2.293.068.623đ) Đồng thời, ghi Có TK 008112 (2.293.068.623đ) – Số dư dự toán 2017 được chuyển sang năm 2018 sử dụng tiếp: Nợ TK 008112 (71.327.834đ) Đồng thời, ghi Nợ TK 008212 71.327.834đ – Dự toán NSNN giao năm 2018 cho chi TX: 2.472.344.000đ Nợ TK 008212 2.472.344.000đ -. Trong năm, tổng số rút dự toán (thực chi) để sử dụng cho các hoạt động thường xuyên: 2.485.604.466đ Có TK 008212 2.485.604.466đ – Cuối năm 2018, các khoản chi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán: + Kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên Nợ của TK năm nay sang TK năm trước để chờ phê duyệt QT: Nợ TK 008212 (2.543.671.834đ) = ghi âm (2a) +(3a) Đồng thời, ghi: Nợ TK 008112 2.543.671.834đ = ghi dương (2a) +(3a) + Kết chuyển toàn bộ số phát sinh bên Có của TK năm nay sang TK năm trước để chờ phê duyệt QT: Có TK 008212 (2.485.604.466đ) = ghi âm (4a) Đồng thời, ghi: Có TK 008112 2.485.604.466đ = ghi dương (4a) * Sang năm 2019, khi báo cáo năm 2018 được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (kinh phí quyết toán năm 2018 chi TX là 2.485.604.466đ): Nợ TK 008112 (2.485.604.466đ) Đồng thời, ghi Có TK 008112 (2.485.604.466đ) – Số dư dự toán 2018 được chuyển sang năm 2019 sử dụng tiếp: Nợ TK 008112 (58.067.368đ) Đồng thời, ghi Nợ TK 008212 58.067.368đ Các hạch toán như trên là đúng hay chưa đúng, mong BTC xem xét, hướng dẫn.

1. Đối với chi phí khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện công lập Theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, chi phí hoạt động khám chữa bệnh của đơn vị SNCL thuộc y tế được tập hợp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dở dang (đơn vị mở chi tiết để theo dõi phù hợp với yêu cầu quản lý). Trên cơ sở chi phí khám chữa bệnh BHYT đã thực hiện trong kỳ, đơn vị xác định doanh thu mà đơn vị có khả năng chắc chắn thu được (có thể căn cứ tình hình chi trả của BHYT trong các năm trước liền kề hoặc căn cứ số đã được BHYT duyệt quyết toán), ghi Nợ TK 131/Có TK 531. Không sử dụng tài khoản 3378 – Tạm thu khác. Đối với chi phí khám chữa bệnh BHYT không được cơ quan bảo hiểm chấp nhận chi trả thì đơn vị phải tính vào các nguồn kinh phí khác hiện có tại đơn vị. Chi phí đã thực hiện vẫn tiếp tục được theo dõi trên TK 154, khi xác định được nguồn đảm bảo thì đơn vị thực hiện bút toán kết chuyển Nợ TK 632/Có TK 154.  2. Mua sắm TSCĐ tại đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ hoạt động Về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN đảm bảo toàn bộ hoạt động là các đơn vị không có nguồn thu hoặc nguồn thu rất ít phải do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động. Vì vậy đề nghị độc giả xem lại tình huống nêu là đơn vị mua sắm TSCĐ từ nguồn thu không thuộc nguồn ngân sách cấp. Trường hợp mua sắm TSCĐ do NSNN cấp, đơn vị hạch toán theo hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. 3. Chi từ nguồn cải cách tiền lương mang sang từ các năm trước Chi lương là một khoản chi phí (không phân biệt sử dụng nguồn nào), chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC đã hướng dẫn trường hợp hạch toán chi phí tiền lương từ nguồn cải cách tiền[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, nhờ Quý Bộ giải đáp một số vấn đề công khai ngân sách theo Thông tư số 61/2017/TT-BTC Đối với đơn vị sử dụng ngân sách thì:- Khi thực hiện công khai số liệu báo cáo quyết toán ngân sách theo biểu mẫu thông tư 90/2018-TT-BTC thì thực hiện công khai chi tiết theo mục lục ngân sách đúng không ạ, hay chỉ công khai số tổng theo biểu mẫu ?- Công khai thuyết minh quyết toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là như thế nào?Mong Bộ Tài chính hướng dẫn và giải đáp. Xin cảm ơn!

1. Về biểu mẫu công khai báo cáo quyết toán: Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ (Thông tư 61) quy định: “3. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên – Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách – Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, Mẫu biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”. Theo đó, đề nghị đơn vị thực hiện mẫu biểu công khai quyết toán theo quy định nêu trên. 2. Về cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 61 quy định: “3. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước a) Đối với đơn vị dự toán ngân sách cấp trên – Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách – Công khai thuyết minh quyết toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. – Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước (theo Mẫu biểu số 4, Mẫu biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này)” Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (Thông tư 137) quy định: “Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc”. Tại Khoản 3[...]

Kính chào Ban biên tập. Tôi hiện đang công tác tại Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương, hiện tại Sở có 02 tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2016, sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2016/NĐ-CP). Từ năm 2016 đến nay, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo chi thu nhập cho viên chức, người lao động tại đơn vị, không khuyến khích người lao động cống hiến, thu hút người có năng lực vào làm việc, ảnh hưởng lớn đến tình hình vận hành cơ chế tự chủ của các đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Vì vậy, tôi kính mong cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chia sẻ để các đơn vị có hướng giải quyết chế độ thỏa đáng, động viên tinh thần làm việc của người lao đồng, mặt khác khuyến khích các đơn vị đang được nhà nước trợ cấp kinh phí hoạt động đi lên tự chủ theo đúng chủ trương của đảng và nhà nước. Cụ thể như sau: 1. Về chi tiền lương: theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP và Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30 tháng 08 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì “đơn vị trả tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập”. Điều này rất khó khăn đối với các đơn vị tự chủ vì nó không có sự gắn kết tiền lương của người lao động với năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của đơn vị, người làm tốt cũng như người làm không tốt và điều này sẽ không tạo động lực phấn đấu của người lao động. 2. Về kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Thông tư số 90/2017/TT-BTC thì các tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự đảm bảo kinh phí đối với các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp theo lương để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. Điều này không khuyến khích các đơn vị tự chủ tham gia thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng vì bản thân họ vừa phải dành thời gian để thực hiện nhiệm vụ chính trị, vừa phải kiếm nguồn thu cho đơn vị. Rất mong Ban biên tập chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn để đơn vị tôi có sơ sở thực hiện. Tôi xin chân thành cám ơn.

1. Đối với nội dung hỏi 1: Hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN) tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức KHCN tự đảm bảo chi thường xuyên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của tổ chức KHCN công lập và Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày 30/6/2017 hướng dẫn thực hiện. Trong đó, đối với chi tiền lương cho người lao động tại các tổ chức KHCN tự đảm bảo kinh phí hoạt động, Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đã quy định về trích lập Quỹ bổ sung thu nhập như sau: “- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không hạn chế mức trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định này trích lập Quỹ bổ sung thu nhập với mức trích không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;” Theo đó, căn cứ vào Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tổ chức KHCN công lập được phân loại theo mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư không hạn chế mức trích lập Quỹ bổ sung thu nhập. Như vậy, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đã quy định cụ thể về việc trích lập Quỹ bổ sung thu nhập; theo đó, trong tổ chức KHCN tự đảm bảo về chi thường xuyên và chi đầu tư được quyền quyết định việc chi trả bổ sung thu nhập cho người lao động gắn với năng suất và hiệu quả lao động. Vì vậy, đề nghị bạn đọc nghiên cứu quy định hiện hành tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP để thực hiện. 2. Đối với nội dung hỏi 2: Điểm d Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP quy định: “Định phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản đóng góp theo lương của những người trực[...]