Hiện tôi đang là nhân viên thuộc đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị tự thu, tự chi) được ký hợp đồng lao động với đơn vị có thời hạn 3 năm. Tiền lương, thưởng được chi trả từ nguồn thu của đơn vị. Vậy trường hợp của tôi có phải là “Cá nhân không thuộc đối tượng hưởng lương thường xuyên” hay không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bộ Luật lao động năm 2019: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Về nguyên tắc trả lương, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương được thực hiện theo quy định tại Điều 94, Điều 95, Điều 96 và Điều 94 của Bộ Luật lao động năm 2019. Do đó, việc độc giả có thuộc đối tượng hưởng lương thường xuyên hay không phải căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, quy định: Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2020, tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 quy định “Dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu nếu xét thấy đủ điều kiện thiết kế chi tiết và xác định dự toán” thì áp dụng thiết kế 1 bước nhưng không quy định tổng mức đầu tư. Trường hợp, dự án công nghệ thông tin có tổng mức đầu tư là 17,5 tỷ không có cấu thành xây dựng, sử dụng nguồn kinh phí chi sự nghiệp. Theo quy định trên, nếu áp dụng thiết kế 1 bước bằng hình thức lập báo cáo KTKT tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư thay cho thiết kế cơ sở và báo cáo nghiên cứu khả thi có đảm bảo quy định không?
Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời vấn đề này như sau: Về dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 151 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên có mức kinh phí trên 15 tỷ đồng để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm, cơ sở dữ liệu thì trình tự, thủ tục (trong đó có quy định các bước thiết kế) thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT. Về quy định các bước thiết kế đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT Tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP quy định trường hợp áp dụng thiết kế 1 bước đối với “Dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu nếu xét thấy đủ điều kiện thiết kế chi tiết và xác định dự toán”. Do đó, nếu dự án của ông Lợi là “Dự án đầu tư mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm cơ sở dữ liệu” và “nếu xét thấy đủ điều kiện thiết kế chi tiết và xác định dự toán” thì áp dụng thiết kế 1 bước (trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu thiết kế 2 bước). Khi đó thiết kế chi tiết và dự toán của báo cáo kinh tế – kỹ thuật được lập tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu khả thi.
Kính gửi Bộ Tài Chính: Công ty tôi được chỉ định thầu thi công một công trình vào tháng 4/2019 với hình thức hợp đồng là Hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện là 06 tháng, công trình hiện đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng nội dung hợp đồng. Chủ đầu tư đã nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đến Sở tài chính để thẩm tra quyết toán, tuy nhiên qua kết quả thẩm tra, cán bộ thẩm tra của Sở lại chiết tính lại các đơn giá ghi trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công (gồm giá trị vật tư, nhân công, máy thi công) và đề nghị Chủ đầu từ thu hồi lại giá trị chênh lệch với lý do là công trình có hình thức lựa chọn nhà thầu là Chỉ định thầu nên được điều chỉnh đơn giá. Tuy nhiên, theo Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định việc thẩm tra quyết toán công trình không chiết tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kính xin Quý Bộ cho tôi được rõ việc chiết tính lại đơn giá ghi trong hợp đồng như vậy là đúng hay sai? Xin trân trọng cảm ơn Quý Bộ.
Việc xem xét chi tiết các nội dung quyết toán dự án thuộc trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án trên cơ sở hồ sơ thực tế của dự án do chủ đầu tư cung cấp và quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện. Trên cơ sở thông tin của Quý Độc giả gửi đến, Bộ Tài chính trả lời về nguyên tắc thực hiện quyết toán dự án hoàn thành và trách nhiệm của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán làm cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành như sau: 1. Tại Điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu quy định về hợp đồng trọn gói như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng; 2. Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng: – Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 quy định “hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện.” – Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.” – Tại điểm a khoản 5 Điều 15 quy định: “… Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối[...]
Xin hỏi, nếu đơn vị tôi thuê đơn vị quản lý dự án độc lập thì các phần việc thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán, lựa chọn nhà thầu trong chi phí quản lý dự án đều do đơn vị quản lý dự án thực hiện đúng không? Nếu đơn vị tư vấn quản lý dự án không đủ năng lực để thực hiện, đơn vị tôi đi thuê đơn vị khác thực hiện một hoặc một số phần việc thì chi phí phải trả thuộc về chi phí quản lý dự án có đúng không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Việc xác định chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 5 và Phụ lục số 1, Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và đầu tư xây dựng. Việc xác định chi phí quản lý dự án theo hình thức đối tác công tư – PPP thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Phụ lục số 2, Thông tư số 16/2019/TT-BXD. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn quản lý dự án xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý dự án được thỏa thuận trong hợp đồng quản lý dự án ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
Tôi là giám đốc 3 công ty TNHH có trụ sở tại Hà Nội. Theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì 3 công ty ông làm giám đốc là các bên liên kết. Trong năm 2019 giữa 3 công ty không phát sinh giao dịch liên kết (không có quan hệ mua bán, trao đổi, cho thuê, mượn tài sản, tiền vốn…), tuy nhiên có 1 công ty do cần vốn kinh doanh nên thực hiện vay vốn ngân hàng thương mại và có phát sinh lãi vay phải trả cho ngân hàng. Để có thể thực hiện vay vốn ngân hàng, ông Tân sử dụng tài sản mang tên cá nhân ông để làm tài sản đảm bảo khoản vay tại ngân hàng cho công ty. Xin hỏi, trong trường hợp này khi xác định thuế TNDN thì khoản chi phí lãi vay ngân hàng có bị khống chế tỷ lệ 20% theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP không?
Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết: – Tại khoản 3 Điều 4 giải thích từ ngữ: “Điều 4. Giải thích từ ngữ: ….3. “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.” – Tại Điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “Điều 5. Các bên có quan hệ liên kết 1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau: ….i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;….” – Khoản 3 Điều 8 quy định xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù: “Điều 8. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù …3. Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20%[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! tôi làm việc trong một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Hiên nay cơ quan tôi có mua 200 bình phun sương diệt khuẩn cho cán bộ viên chức để phục vụ trong mua dịch Covid-19, thanh toán bằng tiền mặt nhưn bên bán là một trung tâm của đơn vị HSCN nên không có hóa đơn hay biên lai thu tiền mà chỉ cung cấp phiếu thu theo mẫu C40-BB theo TT số 107 của BTC có đầy đủ chữ ký và con dấu thì đó có goi là chứng từ kế toán hợp lệ để được thanh toán không ạ?
Căn cứ Điều 20, Luật Kế toán quy định về hóa đơn: 1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Theo đó Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp không có quy định về mẫu biểu hóa đơn mua bán hàng hóa. Trường hợp đơn vị có phát sinh các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì việc sử dụng hóa đơn được thực hiện theo các quy định của pháp luật thuế về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, như sau: Theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ: Khi bán hàng hoá, dịch vụ người bán phải lập hoá đơn. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này (Khoản 1, Điều 15), và Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hoá đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hoá đơn (Khoản 1, Điều 16). Theo quy định tại Điều 11, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau: a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh… Như vậy theo tình huống độc giả hỏi trường hợp đơn vị cung cấp hàng hóa là Trung tâm thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp, đề nghị liên hệ với cơ quan Thuế trên địa bàn để được hướng dẫn về hóa đơn mua hàng.