Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất, đang có ý định nhập khẩu máy móc cũ trên 10 năm từ Nhật. Xin hỏi, ngoài đơn đề nghị theo mẫu trong Quyết định 18/2019/QĐ-TTg thì Công ty còn phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
Bộ Khoa học và Công nghệ trả lời như sau: Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19/4/2019 Thủ tướng Chính phủ Quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhằm ngăn chặn các máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng “khi nhập khẩu” vào Việt Nam không đủ điều kiện về an toàn, tiết kiệm năng lượng, và bảo vệ môi trường. Trong đó, tiêu chí về tuổi của máy móc, thiết bị là một trong những điều kiện quan trọng để xem xét xác định. Trường hợp máy móc, thiết bị có tuổi vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg, để được nhập khẩu, các máy móc, thiết bị đó phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 9: “công suất hoặc hiệu suất của máy móc, thiết bị còn lại vẫn đạt từ 85% trở lên so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế và mức tiêu hao nguyên vật, liệu, năng lượng của máy móc, thiết bị không vượt quá 15% so với thiết kế”, đồng thời phải được sự chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để được xem xét chấp thuận, Công ty của bà Nguyễn Thị Bích Ngọc cần lập Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Như vậy, ngoài Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg, doanh nghiệp còn cần bổ sung các tài liệu sau: – Chứng thư giám định được cấp bởi tổ chức giám định theo quy định tại Điều 11. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 10; – Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng lưu ý, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg, tuổi máy móc, thiết bị không vượt quá 10 năm. Đối với máy móc, thiết bị thuộc một số lĩnh vực cụ thể tuổi được quy định chi tiết tại Phụ lục I của Quyết định này (từ 15 đến 20 năm); Doanh nghiệp cần cần nhắc ký hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị sau khi đã đăng ký[...]
Công ty tôi kinh doanh thương mại mặt hàng chịu thuế 10%, kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có mua 1 máy photocopy về phục vụ văn phòng trị giá 28.000.000đ; thuế GTGT: 2.800.000đồng; tổng trị giá: 30.800.000đồng. Vậy trong trường hợp công ty tôi không muốn kê khai khấu trừ thuế GTGT 2.800.000đồng thì có được ghi nhận toàn bộ 30.800.000đồng vào nguyên giá tài sản cố định không?
Tại Khoản 8, 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng quy định: “Điều 14: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào … 8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. …” Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính) quy định: “Điều 15: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1.Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2.Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính, Tôi có một nội dung liên quan đến thanh toán công tác phí trong nước cho CBCC mong được Bộ Tài chính giải đáp. Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị có quy định về khoán tiền phòng nghỉ tại nơi đến công tác: định mức/ngày/người Vậy "ngày" nêu trên được hiểu như thế nào? và chi khoán tiền phòng nghỉ theo số lượng ngày công tác hay số lượng đêm nghỉ tại nới đến công tác. Tôi xin ví dụ thực tế như sau: Thủ trưởng đơn vị cử tôi đi công tác tại TP HCM từ ngày 02/8/2019 đến ngày 05/8/2019 (4 ngày 3 đêm). Tôi đăng ký khoán tiền phòng nghỉ trong suốt đợt công tác. Vậy tôi được thanh toán tiền khoán phòng nghỉ như thế nào? theo ngày hay đêm nghỉ tại nơi đến công tác tại 2 phương án sau: 1. Phương án 1: 4 ngày x 450.000 đ/người = 1.800.000 đồng 2. Phương án 2: 3 đêm x 450.000 đ/người = 1.350.000 đồng Kính mong Bộ Tài chính giải đáp sớm để tôi có cơ sở làm việc với cơ quan tài chính. Trân trọng cảm ơn./.
– Tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác như sau: "b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế". – Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hình thức khoán. Tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định: “Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24 cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán tiền khoán thuê phòng nghỉ cho thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác”. Theo ví dụ của Quý Độc giả thì tiền khoán phòng nghỉ được thanh toán theo số đêm thực tế nghỉ. Đề nghị Quý Độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện chế độ thanh toán tiền thu phòng nghỉ đúng quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
Đơn vị tôi là Ban quản lý dự án chuyên ngành đường bộ thuộc Bộ, được Bộ giao làm chủ đầu tư một số dự án công trình giao thông, trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án. Ban quản lý dự án thành lập các phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện các dự án. Xin hỏi, khi Ban trình duyệt chi phí quản lý dự án của một dự án cụ thể theo Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ Xây dựng (nay là Thông tư 16/2019/TT-BXD) thì cán bộ thẩm định áp dụng khoản 3, mục I Phần I của Quyết định số 79/QĐ-BXD: “Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án, chi phí quản lý dự án xác định theo định mức và điều chỉnh với hệ số k = 0,8” liệu có đúng quy định không, vì như vậy chi phí quản lý dự án của Ban giảm còn 80%? Theo tôi, khoản 3, mục I Phần I của Quyết định số 79/QĐ-BXD áp dụng cho các chủ đầu tư không phải là Ban quản lý dự án, sử dụng cán bộ kiêm nhiệm để thực hiện một (hoặc một số) dự án.
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Trường hợp dự án được quản lý theo hình thức chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để trực tiếp quản lý dự án, thì chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 5, Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. Việc xác định chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 16/2019/TT-BXD.
Đơn vị tôi đang triển khai gói đấu thầu rộng rãi không qua mạng. Trong quá trình chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu, tôi có một số thắc mắc về quy định đăng tải thông báo mời thầu như sau: Theo quy định tại điểm b Điều 12 Luật Đấu thầu, hồ sơ mời thầu được phát hành sau 3 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời thầu. Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bên mời thầu phải đính kèm quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và đính kèm hồ sơ mời thầu và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT, hồ sơ mời thầu được phát hành trên hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Tôi cho rằng quy định thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT không phù hợp với quy định về thời gian phát hành hồ sơ mời thầu theo Luật Đấu thầu nên đề nghị cơ quan chức năng giải đáp về vấn đề này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu áp dụng đối với trường hợp phát hành hồ sơ mời thầu không qua mạng (phát hành trực tiếp cho nhà thầu đến mua hoặc nhận hồ sơ). Đối với đấu thầu qua mạng, theo khoản 2 Điều 60 Luật Đấu thầu, Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu qua mạng và lộ trình áp dụng. Theo đó, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 84 khoản 2 và Điều 88 khoản 7) giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT. Điều 10 và Điều 13 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định, hồ sơ mời thầu quan tâm, hồ sơ mời thầu sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá phải được đính kèm cùng thông báo mời thầu. Theo đó, quy định này nhằm tiết kiệm thời gian trong đấu thầu, đồng thời tăng cường tính công khai, minh bạch trong đấu thầu. Các nhà thầu quan tâm đến gói thầu đều có khả năng tiếp cận hồ sơ cùng một lúc.a
Xin hỏi: Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh thông thường phần Bảo đảm dự thầu ghi hình thức là đặt cọc hoặc thư bảo lãnh, thì đặt cọc ở đây được hiểu là đặt cọc bằng séc theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT hay bằng tiền mặt?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau: Theo hướng dẫn tại Mục 9 và Mục 21 Chương I Mẫu số 04 – Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng được thực hiện theo một trong các hình thức: đặt cọc hoặc thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam phát hành. Theo đó, trường hợp hồ sơ yêu cầu cho phép nhà thầu được thực hiện bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hình thức đặt cọc thì nhà thầu có thể nộp bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng bằng séc hoặc bằng tiền mặt.