Công ty tôi hiện còn lưu trữ liên 1 những hoá đơn đã sử dụng (không phải hoá đơn trắng) từ năm 1991 đến 2000. Xin hỏi, Công ty có được phép tiêu huỷ những hóa đơn này hay không, nếu được thủ tục tiêu huỷ như thế nào?
Cục Thuế Tây Ninh trả lời vấn đề này như sau: Điều 20 và Khoản 5 Điều 41 Luật Kế toán số 88/2015QH13 ngày 20/11/2015 quy định: “Điều 20. Hóa đơn 1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. 2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán …5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây: a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.” Tại Điều 17 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán: “Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán 1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận lưu trữ và các thành phần khác do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chỉ định. 2. Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy” và “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. 3. “Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” phải[...]
Khoản 5, Điều 41 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Do không có quy định mức tiền bảo hành cụ thể, nên giữa chủ đầu tư và nhà thầu đã quy định mức tỷ lệ bảo hành trong hợp đồng xây dựng là 0% giá trị hợp đồng. Xin hỏi, mức tỷ lệ bảo hành 0% như vậy có đúng quy định không?
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 41 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì “Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng”. Về mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định tại Khoản 7, Điều 35 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại; mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu trên để áp dụng.
Theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:
“(5) Về sử dụng điện thoại:
– Về sử dụng điện thoại tại công sở: Căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận…
– Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định.
Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán).”
Từ quy định nêu trên, thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc được tập thể công chức, viên chức đã thống nhất và Thủ trưởng đơn vị ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ khoán cước điện thoại cho lãnh đạo đơn vị với số tiền là 500.000 đồng/tháng; trưởng, phó trưởng phòng với số tiền là 400.000 đồng/tháng. Việc thực hiện của đơn vị như trên có phù hợp với quy định của Bộ Tài chính không?
Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác quy định quy định về sử dụng điện thoại (Điểm (5) phụ lục số 1) như sau: – Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định. Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Theo quy định trên và đơn vị độc giả đang công tác là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP do NSNN đảm bảo chi thường xuyên. Do vậy, đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí và mức thanh toán tiền cước phí điện thoại của đơn vị theo chế độ Nhà nước đã quy định (văn bản số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của Bộ Tài chính).
Kính gửi Bộ Tài chính, Căn cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 126: “b) Việc tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. c) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược. Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO)”. Theo quy định nêu trên, các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa được bán cho Nhà đầu tư chiến lược, tuy nhiên một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công ích, một số hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ dân sinh, xã hội trên địa bàn nên hiệu quả kinh tế khá thấp khả năng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược là không có. Vậy, doanh nghiệp đó có được quyết định không lựa chọn nhà đầu tư chiến lược mà chuyển toàn bộ số cổ phần bán ra ngoài thông qua hình thức bán đấu giá công khai hay bắt buộc thực hiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược theo đúng trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 126? Kính mong Bộ Tài chính xem xét và có ý kiến hướng dẫn. Trân trọng cám ơn.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (Nghị định số 126/2017/NĐ-CP) thì các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét lựa chọn việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược. Việc lựa chọn bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược không phải là quy định bắt buộc đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa. Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Tôi công tác tại đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Thông tư 145/2017/TT-BTC, thuộc đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Năm 2018, đơn vị tham gia gói thầu dịch vụ thực hiện trong 4 năm. Nguồn thu dịch vụ này chỉ phục vụ cho công tác hoàn thành gói thầu, không sử dụng chi cho công việc tại đơn vị. Do nhu cầu cần thiết, đơn vị tự vay vốn để mua sắm xe ô tô về phục vụ cho công tác gói thầu. Xin hỏi, nếu sử dụng nguồn tự vay vốn để mua sắm thì có phải thực hiện theo quy trình đấu thầu hay không?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau: Điều 1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định về các hoạt động đấu thầu, bao gồm: “1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: …d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập; đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công”. Luật Đấu thầu không quy định hoạt động đấu thầu khi sử dụng nguồn tự vay vốn để mua sắm. Ngày 29/3/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, trong đó: – Điều 1 quy định: Đơn vị sự nghiệp công lập khi sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 58/2016/TT-BTC. – Khoản 1 Điều 2 quy định về nội dung mua sắm, trong đó bao gồm: Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có). – Khoản 2 Điều 2 quy định về nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm: Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do nhà nước quản lý. Theo quy định nêu trên, trường hợp đơn vị sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh để mua ô tô phục vụ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ thì[...]
Tại điểm 4, điều 12, Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị ngày 28/4/2017. Cụ thể về chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: b) Cuộc họp tại địa điểm nội thánh, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh, tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000đ/người/ngày; c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức 100.000đ/người/ngày. Xin hỏi Bộ Tài chính đối với các trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS là các đơn vị dự toán trực thuộc phòng GD&ĐT do UBND huyện giao dự toán nằm trên địa bàn các xã, thị trấn thì áp dụng mức chi ở điểm b hay điểm c nêu trên?
– Tại khoản 4 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định mức chi tổ chức hội nghị trong đó có mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau: "a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thanh phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người; b) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người; c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người". Căn cứ theo quy định trên thì đối với điểm a, b Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu tùy thuộc vào địa điểm tổ chức hội nghị; không phụ thuộc vào đơn vị dự toán nằm trên địa bàn nào. Đối với điểm c khoản 4 Điều 12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC các cuộc họp do xã, phường thị trấn tổ chức thì mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu không phân biệt địa điểm tổ chức hội nghị. Theo đó, đề nghị Quý độc giả nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính