TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Xin đề nghị được hướng dẫn quy định miễn lệ phí môn bài cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 25/2/2020

Cục Thuế tỉnh Yên Bái trả lời vấn đề này như sau: Tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài quy định: “c) Bổ sung khoản 8, 9 và khoản 10 Điều 3 như sau: 9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại khoản 1, Điều 16; khoản 1, Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017 quy định: “Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: d) Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; e) Hộ[...]

Đơn vị của Tôi là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Thu và phân tích mẫu môi trường (như phân tích chất lượng không khí, chất lượng nước mặt, nước thải….); Tư vấn bảo vệ môi trường (như Lập Đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Báo cáo giám sát môi trường hàng năm cho các doanh nghiệp….), …. Đơn vị của tôi thực hiện theo Phương pháp khấu trừ thuế VAT. Vậy cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường phải đóng bao nhiêu phần trăm theo quy định. Trân thành cảm ơn!

– Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định: "Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi. … Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%. 2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.…” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung cấp dịch vụ: Thu và phân tích mẫu môi trường (Phân tích chất lượng không khí, chất lượng nước mặt nước thải…); Tư vấn bảo vệ môi trường (Lập đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Báo cáo giám sát môi trường hàng năm) cho các doanh nghiệp…, có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập của hoạt động trên thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20% theo quy định tại khoản 1, khoản 2  Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC  ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Tôi đóng BHXH từ tháng 5/2017 đến tháng 1/2020 tại công ty may mặc, chấm dứt hợp đồng lao động ngày 20/1/2020. Hiện tôi đang mang thai, thời gian dự sinh vào tháng 6/2020. Vậy, tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Có thể được hưởng đồng thời trợ cấp thất nghiệp không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Chế độ thai sản Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bà Xuân tham gia BHXH từ tháng 5/2017 đến tháng 1/2020, như vậy bà đã tham gia 8 tháng BHXH (từ tháng 6/2019 đến tháng 1/2020) trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 6/2019 đến tháng 5/2020) do đó bà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp Tại Điều 49 Luật Việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. – Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng. – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật[...]

Đối với công trình điện gió cấp 1 (>=50 MW), nếu chủ đầu tư/nhà thầu chỉ làm phần đường nội bộ (tốc độ dưới 40km/h), móng tuabin gió (đường kính dưới 30m, chiều cao dưới 3m), đường trung thế =< 35kV thì có cần chứng chỉ năng lực hạng 1 không hay cấp thấp hơn cũng được?

Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Việc phân loại, phân cấp đối với các công trình (đường nội bộ, đường dây, móng tuabin gió…) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó, tổ chức tham gia thực hiện các hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 20, Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng đối với mỗi loại cấp công trình khác nhau thuộc dự án này phải đáp ứng điều kiện năng lực, có chứng chỉ năng lực tương ứng với công việc thực hiện.

Cơ quan tôi trúng thầu và ký hợp đồng xây dựng một công trình cầu giao thông theo hình thức hợp đồng điều chỉnh giá, khi mời thầu chỉ mời đầu mục như sau: “Sản xuất và lắp đặt dầm L=17.7m”. Khi triển khai thi công, do điều kiện thực tế hiện trường thi công nên Công ty tôi phải thay đổi một số biện pháp thi công như bãi đúc dầm, căng cáp dầm, lao dầm, ván khuôn dầm… Xin hỏi, nhà thầu có cần thiết phải trình lại biện pháp thi công theo thực tế hay không (vì khi bỏ thầu Nhà thầu bỏ theo đơn giá tổng hợp của đầu mục “sản xuất và lắp đặt dầm L=17.7m”)? Nếu trường hợp phải trình lại biện pháp thi công thì theo thực tế và sau này được chấp thuận thì nghiệm thu thanh toán như thế nào, lấy theo giá trúng thầu hay phải chiết tính lại theo biện pháp thực tế thi công?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Nội dung hỏi của ông Hoàng Trung Hiếu chưa nêu rõ hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách hay nguồn vốn khác. Trường hợp hợp đồng này thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 2/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì việc thay đổi biện pháp thi công và nghiệm thu thực hiện như sau: Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP đã quy định bên nhận thầu thi công xây dựng có quyền được thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết. Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu được thay đổi biện pháp thi công cho phù hợp với điều kiện của công trình sau khi được bên giao thầu chấp thuận. Việc nghiệm thu, thanh toán thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng.

Tại khoản 11, Điều 11 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP quy định: “Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau: ….b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; c) Khi tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch”. Như vậy, trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển và không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Tuy nhiên, quy định nêu không nêu rõ những trường hợp đã cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên nhưng đang giữ ngạch Chuyên viên (cao đẳng) và Cán sự (đã có bằng đại học nhưng chưa thi nâng ngạch công chức) có thuộc đối tượng được tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển hay không?

Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau: Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập quy định về trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức: “Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được tiếp nhận không qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau: “b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ”. Như vậy, tất cả cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập là thuộc đối tượng tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển. Tuy nhiên việc tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.