TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Công ty của tôi có người lao động nghỉ ốm từ ngày 9/10-11/10/2019. Từ ngày 12/10 đến ngày 31/10/2019 nghỉ không hưởng lương. Vậy, 3 ngày nghỉ ốm này có được giải quyết chế độ ốm đau không? Tháng 10 không đóng BHXH do không đủ ngày công làm thì căn cứ quy định nào để hưởng chế độ?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời vấn đề này như sau: Điều 25 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia BHXH là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quền theo quy định của Bộ Y tế. Điểm 1 Công văn số 3432/BLĐTBXH-BHXH ngày 8/9/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ BHXH theo Luật BHXH năm 2014 hướng dẫn như sau: Người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người lao động tại công ty của ông Út nếu đang tham gia BHXH và phải nghỉ việc do ốm đau, có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 100 Luật BHXH thì được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

Để khuyến khích nhân viên trong Công ty luôn biết ngoại ngữ, Công ty tôi đang chi trả các khoản chế độ và phúc lợi, áp dụng chung cho toàn bộ nhân viên trong Công ty với điều kiện là sẽ có chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định tương ứng với các trình độ kể cả không sử dụng trong công việc. Cụ thể, trong tiếng Nhật có các cấp độ như N5, N4, N3, N2, N1, bất kỳ nhân viên nào thi đạt chứng chỉ đã tham gia thì sẽ được nhận loại trợ cấp tương ứng với trình độ mình đạt được theo cấp chứng chỉ, ngoài khoản tiền quy định trả cho nhân viên dựa theo chứng chỉ sẽ có khoản nói tiếng Nhật theo thực tế đánh giá từ người Nhật qua cách nói chuyện hoặc bài kiểm tra. Khoản tiền liên quan đến tiếng Nhật này sẽ áp dụng chung cho tất cả nhân viên và khoản tiền này sẽ coi là khoản phúc lợi, được chi trả hàng tháng cùng với kỳ nhận lương và sẽ được nhận 100% theo mức đã quy định nếu như trong tháng làm việc đó nhân viên có số ngày làm việc trong 1 tháng từ 10 ngày trở lên; nếu nhân viên làm việc dưới 10 ngày thì khoản trợ cấp đó sẽ không nhận đủ và được tính theo Công thức = Tổng số tiền/ Số ngày công đi làm trong tháng x Số ngày công thực tế đi làm. Xin hỏi, khoản tiền mà Công ty chi trả hàng tháng cho nhân viên, kể cả trường hợp chi trả đầy đủ 100% hoặc không chi trả 100% do không đạt số ngày đi làm trong tháng là 10 ngày thì Công ty có phải đóng BHXH không?

BHXH tỉnh Vĩnh Phúc trả lời vấn đề này như sau: Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, BHYT quy định: Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH. Các khoản sau sẽ không phải đóng BHXH: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động theo Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH. Như vậy, trong trường hợp Công ty của ông Trần Anh Đức chi trả khoản phụ cấp tiếng Nhật không xác định mức tiền cụ thể trong mỗi kỳ trả lương mà khoản tiền nhận được dựa trên số ngày công đi làm và thực tế đánh giá từ người Nhật qua cách nói chuyện hoặc bài kiểm tra và là khoản không cố định nên khoản phụ cấp này Công ty không phải đóng BHXH cho người lao động.

Đơn vị tôi đang thực hiện thi công gói thầu xây lắp theo đơn giá cố định, trong hồ sơ dự thầu không nêu công việc và danh sách nhà thầu phụ, tuy nhiên trong quá trình thực hiện gói thầu có phát sinh công việc ngoài phạm vi thực hiện hợp đồng đã được người quyết định đầu tư phê duyệt. Xin hỏi, sau khi đơn vị bà thương thảo với chủ đầu tư để thực hiện phần phát sinh thì phần công việc phát sinh công ty bà có được ký hợp đồng với nhà thầu phụ là công ty B để thực hiện một phần công việc phát sinh không (chủ đầu tư đã có văn bản chấp thuận nhà thầu phụ cho công ty B)?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Nội dung hỏi của bà Phạm Như Quỳnh chưa nêu rõ hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách hay nguồn vốn khác. Trường hợp hợp đồng này thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì việc ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ thực hiện như sau: – Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. – Khoản 1 Điều 47 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận. Như vậy, việc nhà thầu ký hợp đồng thầu phụ với nhà thầu phụ sau khi chủ đầu tư chấp thuận là phù hợp. Bộ Xây dựng lưu ý, nhà thầu phụ phải đáp ứng yêu cầu về năng lực theo quy định của pháp luật tương ứng với phần công việc được giao thầu phụ.

Tôi Xin hỏi? nếu doanh nghiệp mới thành lập mà không được tham gia hoạt động xây dựng công trình cấp IV khi chưa có Chứng chỉ năng lực hoạt động thì làm thế nào có thể làm được chứng chỉ năng lực hoạt động?

Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Trường hợp tổ chức mới thành lập thì được xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi đáp ứng các điều kiện tương ứng với lĩnh vực đề nghị theo quy định tại Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng, trong đó không yêu cầu tổ chức phải chứng minh kinh nghiệm thực hiện các công việc trước đó.

Tôi tốt nghiệp đại học xây dựng cầu đường bộ, đã công tác tại Ban QLDA đầu tư xây dựng trên 10 năm, có Chứng chỉ hành nghề Định giá xây dựng hạng II, Quản lý dự án công trình xây dựng cầu đường bộ hạng II, Công trình xây dựng dân dụng hạng III. Tôi đã từng quản lý nhiều dự án dân dụng nhóm C và 2 dự án dân dụng nhóm B. Xin hỏi, tôi có đủ điều kiện xin cấp Chứng chỉ hành nghề Quản lý dự án công trình xây dựng dân dụng hạng II không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BXD ngày 5/10/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực họat động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài họat động xây dựng tại Việt Nam thì chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án: “chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”. Như vậy, chuyên ngành xây dựng cầu đường được xác định là chuyên môn phù hợp để cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng thuộc cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ hồ sơ và kinh nghiệm hoạt động xây dựng của ông Trần Sĩ Hùng để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quản lý dự án theo lĩnh vực tương ứng.

Tôi có một số thắc mắc liên quan về chính sách thuế đối với hoạt động nạo vét kênh, cụ thể như sau:

– Tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Tưới, tiêu nước; cày, bừa; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạt sản phẩm nông nghiệp” thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này)” thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.

– Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Tuy nhiên, trong Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính lại không nêu định nghĩa nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp và nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp là như thế nào?

Do đó, để thống nhất cách hiểu về vấn đề trên nhằm xác định chính xác thuế suất thuế GTGT của hoạt động nạo vét kênh. Rất mong Quý cơ quan cho ý kiến hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định của pháp luật.

– Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14  ngày 19/6/2017 của Quốc Hội quy định: "Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 4. Thủy lợi nội đồng là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác." – Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. …" – Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Điều 10. Thuế suất 5% 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này). …" Căn cứ quy định trên, trường hợp độc giả có phát sinh cung cấp dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp thì thuộc đối tượng chịu thuế 5%. Trường hợp có phát sinh cung cấp dịch vụ nạo vét kênh, mương nội đồng theo quy định tại Khoản 4 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc Hội thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.