Kính gửi BTC, Công ty chúng tôi ký kết hợp đồng bảo hiểm tài sản với Công ty BH, theo đó, tài sản được bảo hiểm là thiết bị Cần trục bánh xích với số tiền bảo hiểm là 1.500.000.000 đồng. 24/6/2018, do ảnh hưởng của thời tiết mưa, lũ, thiết bị Cần trục bánh xích bị cuốn trôi, Công ty giám định do Cty BH chỉ định đã lập biên bản xác định thiết bị bị thiệt hại toàn bộ. Công ty BH cho rằng trong hợp đồng có ghi mức bồi thường phải bằng giá trị thay mới trừ đi tỷ lệ khấu hao phù hợp, do đó công ty BH đã áp dụng thông tư 45/2013 của BTC để tình mức khấu hao và đề nghị bồi thường số tiền là hơn 400 triệu đồng. Tôi xin hỏi, việc công ty BH áp dụng thông tư 45/2013 để tính mức khấu hao có phù hợp không? bởi lẽ số tiền được đề nghị thấp hơn rất nhiều so với sồ tiền được bảo hiểm đã ký kết trong hợp đồng.
– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm…” – Theo quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.” – Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: “1. Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 2. Việc tính và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này được thực hiện đối với từng tài sản cố định… của doanh nghiệp.” – Theo quy định tại Điều 46 luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu. 2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm”. – Theo quy định tại Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây: a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại; b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác; c) Trả tiền bồi thường. 2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền”. Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm quy định: Đối với các sản phẩm bảo hiểm[...]
Tôi đang công tác tại trường cao đẳng công lập, tự chủ một phần chi thường xuyên thực hiện tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Tôi xin hỏi, các khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động có được tính vào chi phí hợp lý trong hoạt động sản xuất dịch vụ không (Tối đa không quá 1 tháng tiền tiền lương thực hiện bình quân năm)? Hay phải chi từ quỹ phúc lợi?
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm chi thanh toán cho cá nhân) thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về chế độ tiền lương, phụ cấp đối với công chức, viên chức. Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, các đơn vị được trích các quỹ, trong đó có quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị… Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định nội dung, mức chi các khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động từ nguồn quỹ phúc lợi và quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định. Trường hợp đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể: Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm: “2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: – Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và[...]
Công ty chúng tôi có thực hiện chi hộ cho một Công ty khách hàng ở Nhật Bản phí in phong bì (in tại một Công ty in ở Việt Nam). Sau khi in xong và bàn giao tài liệu in cho chúng tôi, Công ty in đã xuất hóa đơn GTGT trực tiếp cho Công ty chúng tôi với thuế suất GTGT là 10%. Chúng tôi đã chuyển khoản thanh toán cho Công ty in thay Công ty khách hàng.
Sau đó, Công ty khách hàng thuê một công ty vận chuyển ở Việt Nam để chuyển toàn bộ số phong bì đã in ở trên về Nhật Bản và chúng tôi cũng đã thực hiện chuyển khoản thanh toán thay cho Công ty khách hàng khoản tiền vận chuyển này.
Sau khi việc vận chuyển hoàn thành, Công ty vận chuyển đã xuất hóa đơn GTGT trực tiếp cho Công ty chúng tôi với thuế suất 10% Công ty khách hàng tại Nhật Bản đã thanh toán lại tiền in phong bì và tiền vận chuyển phong bì sang Nhật Bản này cho chúng tôi cũng qua phương thức chuyển khoản, đồng thời Công ty chúng tôi cũng đã xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% lại cho Công ty khách hàng tại Nhật Bản (Công ty chúng tôi chưa đăng ký hoạt động với lĩnh vực in ấn cũng như vận chuyển hàng hóa).
Công ty chúng tôi hiểu rằng chúng tôi sẽ phải kê khai thuế GTGT hóa đơn đầu vào và đầu ra liên quan tới khoản chi hộ này. Đồng thời, Công ty chúng tôi được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn chi hộ này và phải nộp thuế đầu ra đối với phần thuế GTGT của hóa đơn đầu ra xuất lại cho công ty khách hàng Nhật Bản.
Vậy xin hỏi, Công ty chúng tôi hiểu thế là đúng hay sai? Nếu sai thì phải hiểu thế nào cho đúng? Ngành nghề sản xuất kinh doanh của chúng tôi là sản xuất phần mềm.
Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hướng dẫn về lập hóa đơn như sau: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). …” – Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. + Tại Tiết d Khoản 7 Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: “Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT 7. Các trường hợp khác: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau: d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.” + Tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 9 quy định mức thuế suất thuế GTGT 0% như sau: “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi[...]
1. Tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 74/2015/TT-BTC có quy định “Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án, tiểu dự án”. Tại thành phố Đà Nẵng, hiện nay, việc bố trí tái định cư do dân dưới hai hình thức hỗ trợ tiền tự lo tái định cư và đưa vào chi phí đền bù giải tỏa của dự án, hình thức thứ hai là bố trí tái định cư cho dân bằng đất tái định cư. Đề nghị Bộ Tài chính có hướng dẫn số tiền trích 2% để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có bao gồm số trích 2% đối với kinh phí hỗ trợ tự lo tái định cư bằng tiền (thay cho nhận đất) hay không? trường hợp hộ giải tỏa nhận đất tái định cư, thì tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có được trích 2% trên giá trị lô đất (diện tích x đơn giá đất tái định cư) hay không? 2. Ngày 31 tháng 5 năm 2019, Bộ Nội vụ có Công văn số 2417/BNV-TCCB về việc giao chỉ tiêu số lượng người làm việc đối với tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư, trong đó Bộ Nội vụ đã khẳng định: “Ban bồi thường giải phóng mặt bằng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện, hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện chức năng bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính” (đính kèm Công văn số 2417/BNV-TCCB). Do vậy, các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng không được giao định biên nên phải sử dụng nguồn kinh phí 2% để chi lương và các khoản trích theo lương, nhưng nguồn trích 2% không đảm bảo để chi lương, các khoản trích theo lương và các khoản chi theo Thông tư 74/2015/TT-BTC. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC không có nội dung chi lương và các khoản trích theo lương. Như vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương được chi từ nguồn nào trong khi các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng không được giao định biên để bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
– Tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chứ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. … Điều 4. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác; c) Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; d) Chi lập, phê duyệt,[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi hiện đang giữ ngạch Kiểm tra viên trung cấp thuế và đã tham gia kỳ thi nâng ngạch lên kiểm tra viên thuế năm 2018 và vẫn chưa công bố kết quả kỳ thi, mới chỉ công bố điểm thi. Tôi thuộc đối tượng được chuyển sang xếp bảng lương A0 theo quy định tại Khoản 4, Điều 25 Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Tuy nhiên đến thời điểm này tôi vẫn chưa nhận được thông báo gì về việc chuyển lương này. Tôi muốn hỏi nếu khi có thông báo về kết quả thi chuyển ngạch thì tôi có được tính chuyển từ bậc lương của bảng lương A0 hay vẫn tính chuyển từ bậc lương cũ của tôi là bàng B. Nếu tính chuyển theo lương cũ của tôi so với bảng lương A0 thì tôi sẽ bị thiệt mất 1 bậc lương ngạch Kiểm tra viên thuế. Vậy tôi muốn hỏi việc chuyển lương của tôi từ bảng B sang bảng A0 theo quy định thì đến thời điểm nào mới được thực hiện, nếu đến thời điểm công bố kết quả thi mà tôi chưa được chuyển bậc lương thì tôi có được xét theo bảng lương mới không. Xin trân trọng cảm ơn
1. Thông tư số 77/2019/TT-BTC ngày 11/11/2019 của Bộ Tài chính quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020. Theo đó, tại khoản 4, điều 25 Thông tư này có quy định về việc xếp lương như sau: “Ngạch kế toán viên trung cấp, kiểm tra viên trung cấp thuế, kiểm tra viên trung cấp hải quan, kỹ thuật viên bảo quản trung cấp, thủ kho bảo quản (mới) được áp dụng hệ số lương công chức loại A0. Công chức hiện đang xếp ngạch kế toán viên trung cấp, kiểm tra viên trung cấp thuế, kiếm tra viên trung cấp hải quan, kỹ thuật viên bảo quản trung cấp, thủ kho bảo quản nếu tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm, hiện đang xếp lương theo công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được xếp lại lương sang công chức loại A0 theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển loại công chức, viên chức”. Đối với các trường hợp đã có đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định như nêu trên tại thời điểm Thông tư có hiệu lực thì được chuyển xếp và hưởng ngạch lương mới kể từ ngày 01/01/2020. Các đơn vị theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ Tài chính thực hiện chuyển xếp lương theo quy định, đảm bảo quyền lợi của công chức. 2. Về việc xếp lương của ông Nguyễn Tiến Quyết: Đối chiếu với quy định trên, theo thông tin ông Nguyễn Tiến Quyết cung cấp, ông Quyết đủ điều kiện được xếp lại lương theo ngạch A0 kể từ ngày 01/01/2020. Trường hợp trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch kiểm tra viên thuế năm 2018, căn cứ hệ số lương công chức loại A0 được hưởng, ông Nguyễn Tiến Quyết sẽ được bổ nhiệm ngạch và chuyển xếp lương theo quy định tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Ông được biết./.
Kính gửi: Bộ Tài chính! Năm 2019, Trung tâm tôi được phân loại là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Hoạt động mua sắm tài sản tại đơn vị tôi được thực hiện mua sắm từ nguồn NSNN, nguồn thu phí, nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Theo quy định tại Thông tư số 45/2018 ngày 7/5/2018 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao TSCD thì đơn vị tôi phải thực hiện trích khấu hao TSCD, chi phí trích khấu hao được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tuy nhiên, Thông tư số 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp chưa có hướng dẫn bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp từ chi phí khấu hao TSCD mua từ nguồn NSNN và nguồn phí. Vì vậy, tôi mong Quý Bộ có hướng dẫn về việc này để đơn vị tôi thực hiện đúng quy định. Xin cảm ơn!
Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã hướng dẫn rất rõ các bút toán ghi bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với khoản khấu hao tài sản từ nguồn NSNN và có nguồn gốc NSNN tại các phần giải thích nội dung kết cấu và phương pháp ghi chép các tài khoản (mục II, Phụ lục số 02) đối với TK 211- TSCĐ hữu hình, TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ, TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế, TK TK 431- các quỹ,…