Kinh gửi: Bộ tài chính Theo quy định tại mục b, khoản 1, điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của BỘ Tài Chính : Quy định b) Nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán thực hiện Chương trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho: học viên; cán bộ, công chức, viên chức; người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố được cử đi học; chi phí phát sinh khi tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng dưới hình thức đào tạo từ xa và các khoản chi khác có liên quan). Vậy tôi xin được hỏi Bộ tài chính Như Sở tôi tổ chức hội nghị tập huấn sử dụng kinh phí chương trình MTQG thì có được thanh toán tiền chế độ tiền ăn, tiền đi lại, tiền ngủ đối với cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng lương ngân sách nhà nước không.. Tôi xin chân thành cảm ơn 21/09/2022
1. Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Chương trình); ngày 28/7/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 46/2022/TT-BTC, trong đó: a) Điểm a khoản 1 Điều 4 quy định: Nội dung chi, mức chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn; người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp) theo hướng dẫn của cơ quan chủ dự dự án, tiểu dự án thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (Thông tư số 36/2018/TT-BTC). Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC: – Đối với chi tổ chức đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước và chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trong nước: + Điểm c khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 quy định chi đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước có nội dung chi: hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập; chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ. Mức chi căn cứ khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho các bộ công chức được cử đi đào tạo đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. + Điểm c khoản 3 Điều 4 và điểm h khoản 2 Điều 5 quy định chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức[...]
Kính gửi Quý cơ quan, Công ty chúng tôi là công ty có địa chỉ trụ sở chính tại Thụy Sỹ và một văn phòng đại diện ở Hà Nội. Chúng tôi là nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Công ty chúng tôi tại Thụy Sỹ, có mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam, ví dụ như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội hoặc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong. Tài khoản này sẽ được sử dụng với các mục đích cụ thể như sau: Trường hợp 1: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty tại Thụy Sỹ với các đối tác ở nước ngoài như từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… sẽ được chuyển vào tài khoản trên tại Việt Nam của Công ty chúng tôi. Sau đó, số tiền này sẽ được công ty chúng tôi phân phối lại tới: 1. Tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ, hoặc 2. Tài khoản ngân hàng của các Chi nhánh khác của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia…, hoặc 3. Tài khoản ngân hàng của các đối tác thứ ba của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không với từng tình huống 1, 2 và 3 như đã trình bày trong Trường hợp 1 này. Trường hợp 2: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty chúng tôi với các đối tác ở Việt Nam như Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PVN)… sẽ được chuyển vào tài khoản trên ở Việt Nam của Công ty chúng tôi. Số tiền này sẽ được công ty chúng tôi chuyển lại tới tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ. Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không như đã trình bày trong Trường hợp 2 này. Trân trọng.
– Căn cứ Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: “Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…” Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nội dung vướng mắc của Độc giả về việc mở tài khoản ngân hàng của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được hướng dẫn. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Công ty có nhận một khoản khách hàng trả bằng USD (tiền công bóc tem, xé tem) thì có xuất hóa đơn không? Xuất bằng tiền USD hay VND?
Tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 13 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Điều 10. Nội dung của hóa đơn 13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”. – Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. – Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam…” Căn cứ quy định trên, công ty cung cấp dịch vụ (bóc, xé tem) thì phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp nghiệp[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Tại Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNNN quy định: Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. Tại Thông tư 58/2011/TT-BTC không có nội dung chi tiền công nên các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công tính theo mức tiền công của các chức danh khoa học. Tuy nhiên, Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC có bổ sung nội dung chi tiền công. Theo đó, đối với các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công của các chức danh khoa học (như thành viên chính, thành viên) tham gia đi điều tra, khảo sát tính theo chế độ quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hay Thông tư số 109/2016/TT-BTC? Kính gửi Bộ Tài chính giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
1. Tại khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước quy định: "Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê" 2. Tại khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN quy định "Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành" 3. Ngày 30/6/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011. Theo đó, dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính
Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi xin được giải đáp thắc mắc về thu tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần với mức từ 10 % đến dưới 30% theo Nghị định 60. Đơn vị có lập phương án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh (đối với tài sản được giao nhưng chưa sử dụng hết công năng) – phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Theo NĐ 151 thì đơn vị phải tiến hành đo đạt (do tài sản trong phương án có liên quan đến đát đai) để làm căn cứ xác định thuế. Nhưng theo CV số 13704/BTC-QLCS ngày 01/12/2021 về việc thu tiền thuê đất của các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ vè tài chính thì không có đề cặp đến đối tượng này. Hỏi: Vậy đơn vị tôi có phải được miễn thu tiền thuê đất theo phương án đã được duyệt không? có thực hiện đo đạt để tính tiền thuê đất không. Vì ở tỉnh nói không, nhưng kiểm toán nhà nước lại bắt buộc đơn vị phải tiến hành thủ tục để trả tiền thuê đát đối với phần đất tham gia vào mục dích kinh doanh. Rất mong nhận được phúc đáp của Bộ Tài chính. Hà Thanh Hải.
1. Tại Công văn số 13704/BTC-QLCS ngày 01/12/2021 của Bộ Tài chính về thu tiền thuê đất của các đơn vị sư nghiệp công lập tự chủ tài chính hướng dẫn việc cho thuê đất, chuyển từ giao đất không thu tiền thuê đất và thu tiền thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật đất đai (Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/1014 của Chính phủ). 2. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công quy định: Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết 1. Việc sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết”. – Tại khoản 7a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. “7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ[...]
Kính gửi Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế. Công ty chúng tôi có một vướng mắc xin được giải đáp như sau: Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 có quy định miễn giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10% trừ một số hàng hóa dịch vụ như kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn. Công ty chúng tôi mua nguyên liệu đồng, hạt nhựa.. để sản xuất ra sản phẩm dây và cáp điện (có vỏ cách điện). Tôi tra mã sản phẩm dây và cáp điện trên Quyết định 43/2018/QĐ-TTg thuộc mã 27320, không có trên Phụ lục I, II, III của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Vậy chúng tôi xuất hóa đơn với thuế suất GTGT 8% cho sản phẩm dây và cáp điện có đúng hay không? Tôi đã đọc rất nhiều phản hồi từ các chi cục thuế cho các doanh nghiệp, nhưng đều là các câu trả lời chung chung, trích dẫn từ Nghị định thay vì việc trả lời chính xác cho doanh nghiệp nên Công ty tôi thực sự rất lúng túng trong việc áp dụng chính sách của nhà nước Vậy tôi rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi lại câu hỏi của tôi trong thời gian sớm để tôi lấy cơ sở hoạt động chính xác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ms Nguyệt
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam. Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội: + Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá[...]