Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tại tôi đang làm việc tại Công ty Tư vấn về đầu tư xây dựng (cụ thể là tư vấn thiết kế và lập dự toán công trình), trong quá trình thực hiện việc thanh quyết toán gói thầu tư vấn thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước tôi gặp khó khăn về việc áp dụng Phụ lục 03a và Phục 04 – Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính như sau mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn: 1. Trong giai đoạn làm hồ sơ thanh toán giá trị gói thầu tư vấn – theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Khoản b – Điều 9 – Thông tư 08/2016/TT-BTC, Công ty tôi phải lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo Phụ lục 03.a theo hướng dẫn, nhưng trong quá trình lập bảng tính theo hướng dẫn của Phụ lục 03.a chúng tôi gặp khó khăn trong việc điền thông tin cho các cột sau: Đơn vị tính; Lũy kế thực hiện kỳ trước, Thực hiện kỳ này, Lũy kế thực hiện đến hết kỳ này (trong mục Khối lượng); Đơn giá thanh toán. Việc áp dụng Phụ lục 03.a đối với gói thầu thi công xây dựng dễ áp dụng vì đã quy định rõ những nội dung này kèm theo phụ lục khối lượng trong hợp đồng thi công xây dựng, tuy nhiên đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng thì việc điền các thông tin vào nội dung yêu cầu của Phụ lục 03.a lại không được quy định rõ ràng và các cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) khác nhau lại yêu cầu khác nhau về việc điền các thông tin này. Việc này gây khó khăn cho Công ty tôi khi thực hiện ký kết phụ lục và hoàn thiện phụ lục này để hoàn tất hồ sơ thanh toán. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) còn yêu cầu Công ty chúng tôi thêm thông tin vào mục 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này và 7. Luỹ kế giá trị thanh toán. Vậy tôi xin hỏi việc áp dụng Phục lục 03.a cho đơn vị tư vấn điền thông tin như thế nào là phù hợp và việc các đơn vị quản lý nhà nước (Kho bạc nhà nước) yêu cầu thêm thông tin vào mẫu Phụ lục 03.a có phù hợp theo hướng dẫn hay không? 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đơn vị tôi có ký phụ lục hợp đồng về điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng. Tôi xin hỏi việc đã điều chỉnh giá trị hợp đồng theo phục lục hợp đồng đã ký kết thì khi thanh toán có cần làm bảng tính theo Phụ lục 04 hay sẽ điều chỉnh vào cột Đơn giá bổ sung (nếu có) của Phụ lục 03.a Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính !
1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành). Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. 2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
Kính gửi Bộ tài chính, Công ty chúng tôi có thuê đất của tỉnh để sản xuất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2015, tiền thuê đất trả tiền một lần. Theo điểm đ khoản 4 thông tư 45/2013/TT-BTC về việc ghi nhận tài sản cố định vô hình thì: Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. Chúng tôi hiểu dấu "," tại quy định trên có ý nghĩa là "và" chứ không phải "hoặc" tức thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới không được xem là tài sản cố định vô hình. Trong trường hợp của chúng tôi, công ty đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả tiền một lần thì dù thuê đất sau ngày có hiệu lực của Luật đất đai 2003 thì vẫn ghi nhận như là tài sản cố định vô hình là đúng hay không ? Hay bất kỳ trường hợp thuê đất nào sau khi có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003, dù có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn không được ghi nhận là tài sản cố định vô hình ?. Xin cảm ơn.
– Tại điểm đ khoản 4 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định: “– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm: + Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn). + Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. – Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: + Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. + Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. + Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.” Như vậy, quy định trên đã nêu rõ các trường hợp quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình và các trường hợp quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê sau ngày có[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tại tôi đang làm việc tại Công ty Tư vấn về đầu tư xây dựng (cụ thể là tư vấn thiết kế và lập dự toán công trình), trong quá trình thực hiện việc thanh quyết toán gói thầu tư vấn thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước tôi gặp khó khăn về việc áp dụng Phụ lục 03a và Phục 04 – Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính như sau mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn: 1. Trong giai đoạn làm hồ sơ thanh toán giá trị gói thầu tư vấn – theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Khoản b – Điều 9 – Thông tư 08/2016/TT-BTC, Công ty tôi phải lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo Phụ lục 03.a theo hướng dẫn, nhưng trong quá trình lập bảng tính theo hướng dẫn của Phụ lục 03.a chúng tôi gặp khó khăn trong việc điền thông tin cho các cột sau: Đơn vị tính; Lũy kế thực hiện kỳ trước, Thực hiện kỳ này, Lũy kế thực hiện đến hết kỳ này (trong mục Khối lượng); Đơn giá thanh toán. Việc áp dụng Phụ lục 03.a đối với gói thầu thi công xây dựng dễ áp dụng vì đã quy định rõ những nội dung này kèm theo phụ lục khối lượng trong hợp đồng thi công xây dựng, tuy nhiên đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng thì việc điền các thông tin vào nội dung yêu cầu của Phụ lục 03.a lại không được quy định rõ ràng và các cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) khác nhau lại yêu cầu khác nhau về việc điền các thông tin này. Việc này gây khó khăn cho Công ty tôi khi thực hiện ký kết phụ lục và hoàn thiện phụ lục này để hoàn tất hồ sơ thanh toán. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) còn yêu cầu Công ty chúng tôi thêm thông tin vào mục 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này và 7. Luỹ kế giá trị thanh toán. Vậy tôi xin hỏi việc áp dụng Phục lục 03.a cho đơn vị tư vấn điền thông tin như thế nào là phù hợp và việc các đơn vị quản lý nhà nước (Kho bạc nhà nước) yêu cầu thêm thông tin vào mẫu Phụ lục 03.a có phù hợp theo hướng dẫn hay không? 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đơn vị tôi có ký phụ lục hợp đồng về điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng. Tôi xin hỏi việc đã điều chỉnh giá trị hợp đồng theo phục lục hợp đồng đã ký kết thì khi thanh toán có cần làm bảng tính theo Phụ lục 04 hay sẽ điều chỉnh vào cột Đơn giá bổ sung (nếu có) của Phụ lục 03.a Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính !
1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành). Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016. 2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
Kính gửi Bộ tài chính. Thực hiện thông tư 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 về quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản. Trong quá trình triển khai thực hiện đơn vị tôi đang gặp vướng mắc các nội dung cần hiểu Tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư quy đinh: " Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được tính trừ vào số thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại ( nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá để thanh toán cho các nội dung cho còn lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định." vậy xin hỏi quý bộ: – Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSD đất là cơ quan nào? Căn cứ vào văn bản nào quy đinh? – Số tiền còn thừa nộp vào ngân sách cấp tỉnh hay cấp huyện hay cấp xã??? Căn cứ vào văn bản quy định nào? Cụ thể khi nào nộp ngân sách tỉnh; khi nào nộp ngân sách huyện; khi nào nộp ngân sách xã; – Trong trường hợp thiếu thì ngân sách cấp nào phải cấp bù??? Trân trọng cảm ơn quý bộ rất nhiều!!!
– Theo quy định tại Điều 1, Khoản 1, Khoản 2 Điều 2, Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính: “Điều 1.Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, doanh nghiệp đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá tài sản) và Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản đấu giá hoặc được giao xử lý việc đấu giá tài sản. … Điều 4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất 1. Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện: a) Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này; b) Số tiền thu được quy định tại điểm a khoản này được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá. Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền tại điểm a khoản này không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này để chi trả.” – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1, Khoản 7 Điều 2 Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty tôi có phát sinh hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với công ty TNHH X. Trong hợp đồng nêu rõ những chi phí mà công ty chúng tôi chịu và những chi phí công ty TNHH X phải chịu ( tiền thuê nhà, thuê kho, lương, BHXH…..). Trong thời gian đầu hợp tác do chưa chuyển chủ thể hợp đồng thuê dịch vụ thuê nhà, thuê kho, chi phí khác….nên Công ty chúng tôi đứng ra trả hộ tiền thuê nhà, thuê kho (Trong hợp đồng không quy đinh chi hộ trả hộ mà quy định nghĩa vụ chịu các chi phí của từng bên khi phân chia KQKD). Chi phí thuê nhà, thuê kho, chi phí khác không có thuế GTGT đầu vào được khầu trừ chúng tôi hạch toán vào chi phí. Cuối tháng tiến hành phân chia chi phí này trả công ty TNHH X. Do Công ty chúng tôi thuê nhà của cá nhân nên không có thuế GTGT đầu vào; vì vậy, khi phân chia chi phí cho công ty TNHH X chúng tôi xuất hóa đơn không chịu thuế. Vậy Chi phí thuê nhà, thuê kho, các chi phí không có thuế GTGT đầu vào khi phân chia sang cho Công ty TNHH X thì Công ty xuất hóa đơn không chịu thuế là đúng hay sai? Xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi của Quý cơ quan.
– Căn cứ điểm n khoản 3 điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập quy định: “n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. – Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh." – Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính: hiện nay Công ty tôi đang gặp vướng mắc về hạch toán gia hạn trái phiếu chuyển đổi. Cách đây 3 năm, công ty có phát hành 3000 trái phiếu chuyển đổi với mệnh giá là 10.000.000/trái phiếu, lãi suất 5% năm, khi đến hạn trái chủ có thể thực hiện quyền chuyển đổi với giá chuyển đổi là 20.000 đồng/cổ phiếu. Chúng tôi đã thực hiện hạch toán trái phiếu chuyển đổi theo qui định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC với thời gian chiết khấu là 3 năm, lãi suất chiết khấu là 8%/năm.Tuy nhiên sau 3 năm, công ty và trái chủ đã thỏa thuận lại để tiếp tục gia hạn trái phiếu chuyển đổi thêm 2 năm. Như vậy, Công ty tôi có cần phải tính toán và điều chỉnh lại các số liệụ liên quan đến trái phiếu chuyển đổi này không? Rất mong Bộ tài chính có hướng dẫn cụ thể?
Trả lời số phiếu 161019-11 của Quý Độc giả Vũ Huy Thế tại địa chỉ Email: vuhuythe2012@gmail.com về hạch toán kế toán trái phiếu chuyển đổi, Cục QLGS Kế toán, Kiểm toán có ý kiến như sau: Theo mô tả của Quý Độc giả, Công ty đã phát hành trái phiếu chuyển đổi với kỳ hạn 3 năm. Tuy nhiên, sau 3 năm, Công ty của Quý Độc giả và trái chủ đã thỏa thuận lại để tiếp tục gia hạn trái phiếu chuyển đổi thêm 2 năm. Vì vậy, trong 2 năm gia hạn đó, doanh nghiệp sẽ không ghi nhận thêm bất kỳ giá trị điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi nào nữa do giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi sau 3 năm đã bằng với mệnh giá trái phiếu chuyển đổi. Đồng thời, doanh nghiệp phải thuyết minh vấn đề này trong Thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định đến khi trái phiếu chuyển đổi đáo hạn. Trường hợp doanh nghiệp vẫn phải trả lãi trái phiếu cho 2 năm gia hạn, doanh nghiệp hạch toán giao dịch phản ánh chi phí lãi trái phiếu phải trả trong từng kỳ như trái phiếu thường. Khi trái phiếu chuyển đổi đáo hạn, Công ty thực hiện hạch toán theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Đề nghị Quý Độc giả căn cứ quy định trên để nghiên cứu, thực hiện.