TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Kính thưa Bộ tài chính, Xin cho tôi hỏi là: Công ty tôi là công ty TNHH một thành viên, thành lập tháng 9/2018, tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ); hoạt động trong lĩnh vực bán buôn vật liệu xây dựng, thi công công trình dân dụng; Vốn điều lệ 1 tỷ đồng. Toàn bộ doanh thu của công ty chúng tôi phát sinh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Đối chiếu với điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN như: có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; có thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Câu hỏi: Vậy với doanh thu phát sinh và điều kiện như trên, thì Công ty chúng tôi có đủ điều kiện để hưởng ưu đãi thuế TNDN (miễn thuế, giảm thuế ) hay không? Kính xin Bộ giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: “ Điều 18: Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp: 1. Các ưu đãi về thuế Thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp theo kê khai … 4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng được điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi…” – Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày22/06/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính: "Điều 10: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: … 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: 5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính. Tôi hiện đang công tác tại một đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ 100% kinh phí hoạt động. Được giao nhiệm vụ thu phí theo thông tư 230/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 và các nội dung chi tại điểm a, khoản 2, điều 5 của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP trong đó có nội dung: các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, vận dụng nội dung chi này tôi đã tham mưu cho cho đơn vị trích không quá 5% trên khoản thu phí trực tiếp tại các cửa biển cho đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tuyên truyền ngư dân đưa tàu đánh bắt thủy sản đến cho cán bộ kiểm tra và thu phí cấp phép đúng quy định. Vậy khoản chi 5% nêu trên có đúng hay không? Rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn sớm giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 230/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá; phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản quy định: “Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trích 90% số tiền phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá thu được để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP…”

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí được chi dùng cho các nội dung để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Trong đó, có nội dung chi sau đây: “… Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí”.

Hiện các đơn vị sự nghiệp còn được sử dụng các nguồn tài chính (trong đó có nguồn thu phí được trích lại cho đơn vị) theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Căn cứ quy định trên thì tổ chức thu phí được sử dụng tiền phí được trích lại để phối hợp thực hiện đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá và thu phí phù hợp với quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; không sử dụng tiền phí được trích lại để chi cho các nội dung không liên quan đến việc đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá và thu phí.

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 230/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá; phí thẩm định xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; lệ phí cấp giấy phép khai thác, hoạt động thủy sản quy định: “Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trích 90% số tiền phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá thu được để chi cho các nội dung quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP…” Tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí quy định số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí được chi dùng cho các nội dung để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Trong đó, có nội dung chi sau đây: “… Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí”. Hiện các đơn vị sự nghiệp còn được sử dụng các nguồn tài chính (trong đó có nguồn thu phí được trích lại cho đơn vị) theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Căn cứ quy định trên thì tổ chức thu phí được sử dụng tiền phí được trích lại để phối hợp thực hiện đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá và thu phí phù hợp với quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP; không sử dụng tiền phí được trích lại để chi cho các nội dung không liên quan đến việc đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá, kiểm định trang thiết bị nghề cá và thu phí.

Hỏi: Kính trình Bộ tài chính giải đáp, hướng dẫn về biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Theo đó tại khoản 3 Điều 6 đã quy định: “3. Thông báo xét duyệt quyết toán năm: a) Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018); b) Kiểm tra các khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Cụ thể: – Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị; – Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, trên cơ sở dự toán được giao và số liệu đã được ghi thu, ghi chi trong năm theo chế độ quy định; – Kiểm tra số kinh phí thực nhận theo xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; – Kiểm tra số liệu quyết toán chi, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xem xét các điều kiện chi theo quy định; chỉ xét duyệt số liệu quyết toán chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao trong năm và đã thanh toán thực chi với Kho bạc Nhà nước; – Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán bao gồm số dư tạm ứng, dư dự toán và số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có). Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải hủy hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước; …… “ Như vậy năm 2018, cơ quan quản lý cấp trên (Đơn vị dự toán cấp I lập biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 đối với đơn vị trực thuộc 9Đơn vị dự toán cấp III) theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông 137/2017/Tt-BTC. Theo quy định tại Phụ lục 01với mẫu như sau: II. Nội dung xét duyệt (hoặc thẩm định): 1. Phạm vi xét duyệt (hoặc thẩm định): Quyết toán ngân sách năm …. (không bao gồm quyết toán vốn ……….). 2. Số liệu quyết toán: a) Thu phí, lệ phí – Tổng số thu trong năm: ……….………. đồng – Số phải nộp ngân sách nhà nước: ……….………. đồng – Số phí được khấu trừ, để lại: ……….………. đồng (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). b) Quyết toán chi ngân sách: – Số dư kinh phí năm trước chuyển sang – Dự toán được giao trong năm: ………. đồng, trong đó: + Dự toán giao đầu năm: ……….………. đồng; + Dự toán bổ sung trong năm: ……….………. đồng; – Kinh phí thực nhận trong năm: ………. đồng; – Kinh phí quyết toán: ………. đồng; – Kinh phí giảm trong năm: ………. đồng – Số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán: ……… đồng, bao gồm: + Kinh phí đã nhận: ……….……….………. đồng; + Dự toán còn dư ở Kho bạc: ……….……….………. đồng; (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3b ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). Từ những căn cứ nêu trên, Kính trình Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn giúp để 22/08/2019

Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: “Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018);” Theo đó, từ năm 2018 việc xét duyệt/thẩm định quyết toán năm được thực hiện như sau: a. Đối với quyết toán thu phí, lệ phí Cơ quan xét duyệt/thẩm định quyết toán chỉ thực hiện xét duyệt quyết toán đối với nguồn phí, lệ phí (theo Phụ lục 01 – Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13) theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC. b) Đối với các các khoản phí chuyển sang cơ chế giá và các khoản thu dịch vụ: – Theo quy định của Luật Phí, Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 thì khoản thu học phí không thuộc danh mục phí, lệ phí. – Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp: + Các khoản thu không thuộc danh mục phí, lệ phí quy định trong pháp luật phí, lệ phí chuyển sang giá dịch vụ được hạch toán vào TK 531- Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trong đó có khoản thu học phí, cho thuê tài sản, liên kết đào tạo ….). Các khoản thu này đơn vị lập báo cáo tài chính năm gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định để phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, thông tin khác (đơn vị không phải lập báo cáo quyết toán và hạch toán vào mục lục NSNN). + Đối với nguồn thu hoạt động khác để lại cho đơn vị, được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không được giao dự[...]

Kính gửi: Bộ tài chính Công ty tôi chuyên gia công hàng may mặc cho các thương nhân nước ngoài, nguyên liệu và phụ liệu do các thương nhân nước ngoài cung cấp khi sản xuất xong thì chúng tôi xuất trả lại. Tôi muốn hỏi quý bộ như sau: 1. Theo quy định tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 sử dụng hóa đơn thương mại thay thế hóa đơn xuất khẩu. Nhưng chi cục thuế nơi Công ty tôi lại bảo Công ty xuất cả hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 là đúng hay sai. 2. Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu là theo hóa đơn thương mại hay theo tờ khai hải quan (thông quan). 3. Tỷ giá ghi nhận doanh thu lấy trên tờ khai hải quan (thông quan) có được hay không? hay phải lấy tỷ giá mua vào (Tiền mặt & Séc) của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Xin cảm ơn Quý bộ!

   1.Sử dụng hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau: “7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:  “Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”” Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: “1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau: “2. Các loại hóa đơn:                           (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: – Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa; – Hoạt động vận tải quốc tế; – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây: – Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). – Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Ví dụ: – Doanh nghiệp A là doanh[...]

“Tháng 7.8.9 vừa rồi bên em có khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền thuê khách sạn và tiền ăn. Em muốn đưa chi phí đấy vào chi phí hợp lý tính thuế TNDN nhưng ko phải đóng thuế vì giờ cũng hết hạn nộp tiền thuế, vậy có cách nào đẻ hợp thức hóa khoản thuê khách sản đấy không ạ, được 3 tháng thì càng tốt không thì 1 tháng cũng được. em cảm ơn”

Về chứng từ chi phí liên quan đến khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền khách sạn, tiền ăn – Theo Thông tư số: 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp, điều 4 khoản 2, mục 2.6 về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động: “- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. – Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.” Như vậy, để khoản chi phí này là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì trên Hợp đồng thuê chuyên gia cần ghi rõ điều khoản Doanh nghiệp sẽ chi trả tiền thuê khách sạn, ăn uống… cho chuyên gia và hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định. Về thời hạn nộp thuế TNDN – Theo Thông tư số:151/2014/TT-BTC, điều 17: “- Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. – Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời[...]

Kính thưa bộ Tài chính. Công ty CP Y dược Tân Bình của chúng tôi mới thành lập năm 2018 đang tiến hành các thủ tục thuê đất của nhà nước để thực hiện dự án xây dựng phòng khám đa khoa Nghĩa hưng tại xã nghĩa Bình, huyện Nghĩa hưng, Tỉnh Nam định. Dự án thỏa mãn các điều kiện được ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất (Bao gồm loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do thủ tướng chính phủ quy định). Thông tư 156/2014/TT điều 1 khoản 3 mục 4.1 bộ tài chính quy định: Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tôi xin hỏi: “dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật” ở đây được hiểu như thế nào. Công ty chúng tôi đã có dự án và được UBND Tỉnh ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thì dự án này có được coi như dự án đã được phê duyệt không.Nếu không thì chúng tôi phải làm những thủ tục gì để được hưởng chính sách ưu đãi về đầu tư xã hội hóa. Xin trân trọng cảm ơn

Tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định. 7. Sửa đổi Điều 21 như sau: “b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư  Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;  Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;  Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;  Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.  Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao; Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư)”. – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5[...]