Kính gửi Bộ Tài chính Theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan trung ương: “Trường hợp sau khi bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn dư lớn và có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành; kết thúc năm ngân sách, báo cáo cơ quan chủ quản để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính kết quả sử dụng nguồn kinh phí này” Điểm đ Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 quy định: “đ) Đối với các cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, có nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 còn dư: UBND cấp tỉnh căn cứ nội dung hướng dẫn đối với các cơ quan, đơn vị do Trung ương quản lý theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này để quy định cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong đó, thẩm quyền quyết định sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư đối với cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể do UBND cấp tỉnh quyết định; đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giao UBND cấp tỉnh quy định cụ thể, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập” Tuy nhiên, hiện nay Thông tư 46/2019/TT-BTC đã được ban hành hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 06/9/2019 lại không có quy định về nguồn cải cách tiền lương còn dư tại các đơn vị dự toán cấp 4 như tại Thông tư 68/2018/TT-BTC Do đó, kính mong Bộ Tài chính giải đáp cho các đơn vị một số vấn đề sau: Thứ nhất: Thông tư 46/2019/TT-BTC không có quy định về nguồn cải cách tiền lương còn dư tại các đơn vị dự toán cấp 4 như tại Thông tư 68/2018/TT-BTC thì hướng xử lý đối với nguồn cải cách tiền lương tại các đơn vị là như thế nào? Có được trình cấp có thẩm quyền để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành hay không? Nếu không được sử dụng thì với các đơn vị có nguồn cải cách tiền lương dư rất lớn so với nhu cầu để thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình thì có phải nộp lại ngân sách địa phương, bộ, ngành hay không? Thứ hai: Nếu thực hiện theo Thông tư 68/2018/TT-BTC, địa phương đã cho phép các đơn vị có nguồn cải cách tiền lương dư lớn sau khi có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành thì trong thời gian từ 01/01/2019 đến khi Thông tư 46/2019/TT-BTC có hiệu lực ngày 06/9/2019 các đơn vị có được sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của năm 2018 trở về trước để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn hay không? Tôi xin trân thành cảm ơn./.
1. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối vơi cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ: “1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 72/2018/NĐ-CP trong năm 2018 của các bộ, cơ quan Trung ương: … b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: – Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2017 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2018 (nếu có). – Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2018 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện đến mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng). Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. – Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (từ định mức chi hoạt động, chi lương dành ra cho số biên chế được tinh giản, từ phần ngân sách nhà nước dành ra khi tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập và từ các giải pháp khác nếu có theo quy định). … Trường hợp sau khi bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn dư lớn và có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để[...]
Kính thưa bộ Tài chính. Công ty CP Y dược Tân Bình của chúng tôi mới thành lập năm 2018 đang tiến hành các thủ tục thuê đất của nhà nước để thực hiện dự án xây dựng phòng khám đa khoa Nghĩa hưng tại xã nghĩa Bình, huyện Nghĩa hưng, Tỉnh Nam định. Dự án thỏa mãn các điều kiện được ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất (Bao gồm loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do thủ tướng chính phủ quy định). Thông tư 156/2014/TT điều 1 khoản 3 mục 4.1 bộ tài chính quy định: Cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án mà nội dung dự án đã được phê duyệt đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định tại Nghị định số 59/2014/NĐ-CP kể từ thời điểm có quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Tôi xin hỏi: “dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật” ở đây được hiểu như thế nào. Công ty chúng tôi đã có dự án và được UBND Tỉnh ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thì dự án này có được coi như dự án đã được phê duyệt không.Nếu không thì chúng tôi phải làm những thủ tục gì để được hưởng chính sách ưu đãi về đầu tư xã hội hóa. Xin trân trọng cảm ơn
Tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định. 7. Sửa đổi Điều 21 như sau: “b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao; Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao. Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao; Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư)”. – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5[...]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi tên là: TRẦN NGỌC KHÁNH Sinh năm 1968 Thường trú tại : Số 96 Bà Triệu TP Quảng ngãi tỉnh Quảng Ngãi Đơn vị công tác: Công ty TNHH MTV Thương mại Thành Phát – 02 Nguyễn Chí Thanh TP Quảng ngãi tỉnh Quảng ngãi Để thực hiện tốt các: – Nghi đinh 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. – Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. – Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; – Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ – Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Tôi có một số vướng mắc của xin hỏi về chỉ tiêu ngày, giờ ký trên hóa đơn điện tử và nhận biết hóa đơn điện tử hợp pháp; nội dung cụ thể như sau: Nội dung 1: Chỉ tiêu ngày, giờ ký có phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy định hay không? Nội dung 2: Trường hợp đơn vị nhận được các hóa đơn điện tử mua vào không có chỉ tiêu ngày ký hoặc chỉ tiêu ngày ký không trùng với chỉ tiêu ngày tháng năm lập hóa đơn, các tiêu thức bắt buộc khác vẫn đủ, đúng theo quy định thì hóa đơn điện tử này có hợp lệ để được khấu trừ thuế VAT đầu vào hay không? (Bên bán và bên mua không đồng lập biên bản sai sót) Nội dung 3: Sau khi nhận được hóa đơn điện tử hợp lệ , bên mua tiến hành kê khai khấu trừ thuế đầu vào như thường lệ theo quy định của Luật thuế , tuy nhiên sau thời điểm kê khai bên bán bỗng dưng đơn phương hủy hóa đơn này mà không thông báo cho bên mua biết, vậy việc khấu trừ thuế của hóa đơn trên có hợp pháp không? Có biện pháp nào để ngăn ngừa phát hiện sớm trường hợp này? Rrất mong sớm nhận được sự phúc đáp của Bộ Tài Chính./. . Người viết Trần Ngọc Khánh (đã ký)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi tên là: TRẦN NGỌC KHÁNH Sinh năm 1968 Thường trú tại : Số 96 Bà Triệu TP Quảng ngãi tỉnh Quảng Ngãi Đơn vị công tác: Công ty TNHH MTV Thương mại Thành Phát – 02 Nguyễn Chí Thanh TP Quảng ngãi tỉnh Quảng ngãi Để thực hiện tốt các: – Nghi đinh 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. – Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. – Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; – Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ – Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Tôi có một số vướng mắc của xin hỏi về chỉ tiêu ngày, giờ ký trên hóa đơn điện tử và nhận biết hóa đơn điện tử hợp pháp; nội dung cụ thể như sau: Nội dung 1: Chỉ tiêu ngày, giờ ký có phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy định hay không? Nội dung 2: Trường hợp đơn vị nhận được các hóa đơn điện tử mua vào không có chỉ tiêu ngày ký hoặc chỉ tiêu ngày ký không trùng với chỉ tiêu ngày tháng năm lập hóa đơn, các tiêu thức bắt buộc khác vẫn đủ, đúng theo quy định thì hóa đơn điện tử này có hợp lệ để được khấu trừ thuế VAT đầu vào hay không? (Bên bán và bên mua không đồng lập biên bản sai sót) Nội dung 3: Sau khi nhận được hóa đơn điện tử hợp lệ , bên mua tiến hành kê khai khấu trừ thuế đầu vào như thường lệ theo quy định của Luật thuế , tuy[...]
Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn liên quan đến trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc xét duyệt, thẩm định quyết toán năm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính: Khi thực hiện quyết toán năm đối với Sở A – là đơn vị dự toán cấp I. Theo đó: 1. Trường hợp nếu như Sở A không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, khi đó, Sở Tài chính thực hiện “xét duyệt” hay “thẩm định” quyết toán năm đối với Sở A. 2. Trường hợp nếu như Sở A có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, khi đó, Sở Tài chính thực hiện “xét duyệt” toàn Sở A (bao gồm: dự toán của Văn phòng Sở, và dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hay “thẩm định” (bao gồm: dự toán của Văn phòng Sở, và dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hay vừa thực hiện đồng thời: “xét duyệt” đối với dự toán của Văn phòng Sở, và thực hiện “thẩm định”đối với dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đối với Sở A? Cho thí dụ minh họa cụ thể. Xin chân thành cảm ơn!
1. Theo Khoản 9, 10 và 11 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “9.Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách. 10. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách. 11. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách” 2. Theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, trong đó: – Khoản 3 Điều 3 quy định: “Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp bao gồm các báo cáo như quy định đối với đơn vị dự toán cấp trên nêu tại khoản 2 Điều này.” – Khoản 2 Điều 5 quy định: “Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (bao gồm cả Văn phòng trực thuộc Sở, Văn phòng trực thuộc Bộ) theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;” – Điểm a Khoản 3 Điều 5 quy định: “a) Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;” Căn cứ các quy định tại các văn bản nêu trên, – Trường hợp Sở A không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc: Sở A là đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân[...]
Kính gửi Bộ Tài chính Theo Điểm b Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan trung ương: “Trường hợp sau khi bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn dư lớn và có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành; kết thúc năm ngân sách, báo cáo cơ quan chủ quản để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính kết quả sử dụng nguồn kinh phí này” Điểm đ Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 quy định: “đ) Đối với các cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương, có nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 còn dư: UBND cấp tỉnh căn cứ nội dung hướng dẫn đối với các cơ quan, đơn vị do Trung ương quản lý theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này để quy định cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong đó, thẩm quyền quyết định sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư đối với cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể do UBND cấp tỉnh quyết định; đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giao UBND cấp tỉnh quy định cụ thể, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập” Tuy nhiên, hiện nay Thông tư 46/2019/TT-BTC đã được ban hành hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 06/9/2019 lại không có quy định về nguồn cải cách tiền lương còn dư tại các đơn vị dự toán cấp 4 như tại Thông tư 68/2018/TT-BTC Do đó, kính mong Bộ Tài chính giải đáp cho các đơn vị một số vấn đề sau: Thứ nhất: Thông tư 46/2019/TT-BTC không có quy định về nguồn cải cách tiền lương còn dư tại các đơn vị dự toán cấp 4 như tại Thông tư 68/2018/TT-BTC thì hướng xử lý đối với nguồn cải cách tiền lương tại các đơn vị là như thế nào? Có được trình cấp có thẩm quyền để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành hay không? Nếu không được sử dụng thì với các đơn vị có nguồn cải cách tiền lương dư rất lớn so với nhu cầu để thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình thì có phải nộp lại ngân sách địa phương, bộ, ngành hay không? Thứ hai: Nếu thực hiện theo Thông tư 68/2018/TT-BTC, địa phương đã cho phép các đơn vị có nguồn cải cách tiền lương dư lớn sau khi có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn, thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định hiện hành thì trong thời gian từ 01/01/2019 đến khi Thông tư 46/2019/TT-BTC có hiệu lực ngày 06/9/2019 các đơn vị có được sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của năm 2018 trở về trước để chi đầu tư, mua sắm, hoạt động chuyên môn hay không? Tôi xin trân thành cảm ơn./.
1. Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối vơi cán bộ xã nghỉ việc theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ: “1. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 72/2018/NĐ-CP trong năm 2018 của các bộ, cơ quan Trung ương: … b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: – Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2017 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2018 (nếu có). – Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2018 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện đến mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng). Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. – Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (từ định mức chi hoạt động, chi lương dành ra cho số biên chế được tinh giản, từ phần ngân sách nhà nước dành ra khi tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập và từ các giải pháp khác nếu có theo quy định). … Trường hợp sau khi bảo đảm nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 2 Thông tư này mà nguồn thu dành để cải cách tiền lương còn dư lớn và có cam kết tự bảo đảm nguồn kinh phí của đơn vị để thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, thì được sử dụng nguồn còn dư để[...]
Kính gửi: Bộ tài chính Công ty tôi chuyên gia công hàng may mặc cho các thương nhân nước ngoài, nguyên liệu và phụ liệu do các thương nhân nước ngoài cung cấp khi sản xuất xong thì chúng tôi xuất trả lại. Tôi muốn hỏi quý bộ như sau: 1. Theo quy định tại Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 sử dụng hóa đơn thương mại thay thế hóa đơn xuất khẩu. Nhưng chi cục thuế nơi Công ty tôi lại bảo Công ty xuất cả hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 là đúng hay sai. 2. Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu là theo hóa đơn thương mại hay theo tờ khai hải quan (thông quan). 3. Tỷ giá ghi nhận doanh thu lấy trên tờ khai hải quan (thông quan) có được hay không? hay phải lấy tỷ giá mua vào (Tiền mặt & Séc) của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Xin cảm ơn Quý bộ!
1.Sử dụng hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu Tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu như sau: “7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau: “Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”” Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: “1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau: “2. Các loại hóa đơn: (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: – Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa; – Hoạt động vận tải quốc tế; – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây: – Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). – Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Ví dụ: – Doanh nghiệp A là doanh nghiệp[...]