CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi tên là: TRẦN NGỌC KHÁNH Sinh năm 1968 Thường trú tại : Số 96 Bà Triệu TP Quảng ngãi tỉnh Quảng Ngãi Đơn vị công tác: Công ty TNHH MTV Thương mại Thành Phát – 02 Nguyễn Chí Thanh TP Quảng ngãi tỉnh Quảng ngãi Để thực hiện tốt các: – Nghi đinh 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. – Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. – Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; – Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ – Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Tôi có một số vướng mắc của xin hỏi về chỉ tiêu ngày, giờ ký trên hóa đơn điện tử và nhận biết hóa đơn điện tử hợp pháp; nội dung cụ thể như sau: Nội dung 1: Chỉ tiêu ngày, giờ ký có phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy định hay không? Nội dung 2: Trường hợp đơn vị nhận được các hóa đơn điện tử mua vào không có chỉ tiêu ngày ký hoặc chỉ tiêu ngày ký không trùng với chỉ tiêu ngày tháng năm lập hóa đơn, các tiêu thức bắt buộc khác vẫn đủ, đúng theo quy định thì hóa đơn điện tử này có hợp lệ để được khấu trừ thuế VAT đầu vào hay không? (Bên bán và bên mua không đồng lập biên bản sai sót) Nội dung 3: Sau khi nhận được hóa đơn điện tử hợp lệ , bên mua tiến hành kê khai khấu trừ thuế đầu vào như thường lệ theo quy định của Luật thuế , tuy nhiên sau thời điểm kê khai bên bán bỗng dưng đơn phương hủy hóa đơn này mà không thông báo cho bên mua biết, vậy việc khấu trừ thuế của hóa đơn trên có hợp pháp không? Có biện pháp nào để ngăn ngừa phát hiện sớm trường hợp này? Rrất mong sớm nhận được sự phúc đáp của Bộ Tài Chính./. . Người viết Trần Ngọc Khánh (đã ký)
Tại Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Hóa đơn điện tử 1. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này. Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử… 3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử. b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”. Tại Điều 6 thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử 1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau: a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn; … e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán… 2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.“. Tại công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 hướng dẫn về hóa đơn điện tử của Bộ Tài chính quy định như sau: “1. Hóa đơn[...]
Kính nhờ Bộ Tài chính hướng dẫn liên quan đến trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc xét duyệt, thẩm định quyết toán năm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính: Khi thực hiện quyết toán năm đối với Sở A – là đơn vị dự toán cấp I. Theo đó: 1. Trường hợp nếu như Sở A không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, khi đó, Sở Tài chính thực hiện “xét duyệt” hay “thẩm định” quyết toán năm đối với Sở A. 2. Trường hợp nếu như Sở A có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, khi đó, Sở Tài chính thực hiện “xét duyệt” toàn Sở A (bao gồm: dự toán của Văn phòng Sở, và dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hay “thẩm định” (bao gồm: dự toán của Văn phòng Sở, và dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hay vừa thực hiện đồng thời: “xét duyệt” đối với dự toán của Văn phòng Sở, và thực hiện “thẩm định”đối với dự toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đối với Sở A? Cho thí dụ minh họa cụ thể. Xin chân thành cảm ơn!
1. Theo Khoản 9, 10 và 11 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 quy định: “9.Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách. 10. Đơn vị dự toán ngân sách là cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách. 11. Đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách” 2. Theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, trong đó: – Khoản 3 Điều 3 quy định: “Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp bao gồm các báo cáo như quy định đối với đơn vị dự toán cấp trên nêu tại khoản 2 Điều này.” – Khoản 2 Điều 5 quy định: “Đơn vị dự toán cấp I xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc (bao gồm cả Văn phòng trực thuộc Sở, Văn phòng trực thuộc Bộ) theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;” – Điểm a Khoản 3 Điều 5 quy định: “a) Đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: Cơ quan tài chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;” Căn cứ các quy định tại các văn bản nêu trên, – Trường hợp Sở A không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc: Sở A là đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi là doanh nghiệp (“DN”) EPE chuyên sản xuất linh kiện điện tử. Chúng tôi có các câu hỏi sau rất mong sớm được giải đáp 1- Do nhu cầu sản xuất công nhân công ty chúng tôi phải làm thêm khá nhiều. Chúng tôi cũng đã tuyển nhiều lao động thời vụ nhưng vẫn khó đáp ứng được nhu cầu. Chúng tôi đã đăng ký với Ban Quản lý Khu công nghiệp (“BQL KCN”) để làm thêm đến 300h và đã được chấp thuận. Tuy nhiên nếu trong thời gian tới chúng tôi buộc phải làm thêm trên 300h/người/năm do không thể tuyển đủ lao động thời vụ thì chúng tôi phải làm gì (báo cáo BQL KCN, Sở Lao động, …) để chi phí vượt quá 300h được tính là chi phí được trừ của DN? 2- Việc báo cáo số giờ làm thêm với BQL KCN phải được thực hiện hàng năm hay chỉ 1 lần? Vào đầu năm hay khi có phát sinh giữa năm? 3- Hiện nay theo quy định, DN không cần phải đăng ký định mức và không cần lập định mức để làm căn cứ với Cơ Quan thuế để tính vào chi phí hợp lý của DN. Điều này là đúng hay không đúng? Điều này có nghĩa là chi phí vượt định mức (định mức do DN tự xây dựng theo nhu cầu quản lý) nghiễm nhiên vẫn là chi phí được trừ của DN? 4- Do nhiều nguyên nhân (sản xuất hàng mẫu, bán thử, ….) mà giá vốn của một số sản phẩm có thể lớn hơn giá bán. Vậy phần giá vốn vượt quá giá bán này có bị loại khỏi chi phí được trừ? Rất mong được Bộ Tài Chính/Tổng Cục Thuế giải đáp để chúng tôi tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ngày 18/09/2019
Ngày 23/9/2019, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhận được Phiếu chuyển số 738/PC-TCT đề ngày 20/9/2019 của Tổng cục Thuế v/v chuyển Phiếu hỏi đáp số 180919-15 ngày 19/9/2019 của Độc giả Nguyễn Thị Như Ngọc gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trả lời theo quy định. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có ý kiến như sau: 1. Về việc làm thêm giờ Tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: “Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”. Tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Điều 4. Làm thêm giờ 1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! 1. Thực hiện Thông tư số 137/2017/TT-BTC, nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dành cho cơ quan xét duyệt quyết toán đối với đơn vị trực thuộc, cơ quan thẩm định quyết toán chi tổng hợp số liệu, không phải đối chiếu số liệu. Theo đó, số liệu được thuyết minh theo Mẫu biểu 1b. Các chỉ tiêu tại Mẫu 1b lấy theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Như vậy, phải phản ánh đầy đủ các số liệu tại các chỉ tiêu (Hoạt động hành chính, sự nghiệp; Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Hoạt động tài chính…) hay chỉ phản ánh chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (không bao gồm Hoạt động hành chính, sự nghiệp…). 2. Chỉ tiêu tại mục VI “Thặng dư/thâm hụt trong năm (50=09+12+22+32-40)” của Mẫu B02/BCTC được sử dụng để thực hiện các nội dung tại chỉ tiểu 51,52,53 hay như thế nào. Tổng số tiền tại chỉ tiêu 50 có bằng chỉ tiêu 51,52,53 cộng lại hay không? 3. Trường hợp đơn vị có thu hội phí thì khoản này hạch toán vào thu nhập khác –TK 711 có đúng không? 4. Đối với báo cáo quyết toán Quỹ ngoài ngân sách nhà nước theo Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC thì tại ghi chú: (1) Đối với các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) là số dư Quỹ. (2) – Đối với các quỹ bảo hiểm: phạm vi bao gồm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ quy định, thu lãi từ hoạt động đầu tư quỹ. – Đối với các quỹ khác: phạm vi bao gồm vốn thu hồi nợ vay, NSNN cấp, vốn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, thu tài chính quỹ. (3) – Đối với các Quỹ Bảo hiểm: phạm vi bao gồm chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí hoạt động quản lý và đầu tư của hệ thống Bảo hiểm xã hội VN. – Đối với các Quỹ khác: phạm vi bao gồm cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất; tài trợ không hoàn lại; chi tài chính Quỹ, bao gồm cả chênh lệch thu lớn hơn chi Quỹ (nếu có). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính, số chênh lệch thu – chi của Quỹ chưa phân phối có cộng vào dư nguồn không? Dư nguồn ở đây là dư nguồn vốn hay bao gồm cả các khoản thu của quỹ (thu phí cho vay, thu phí nhận ủy thác, thu lãi tiền gửi của quỹ…) và tổng nguồn được sử dụng có bao gồm chi phí của quỹ (chi từ thu nhập của Quỹ) không? Do đó, để phản ánh đúng số liệu tại Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC. Rất mong Bộ Tài chính sớm có hướng dẫn.
1. Về nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại Mục III Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: – Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt/thẩm định quyết toán áp dụng chung cho năm 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC) và từ năm 2018 trở đi 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1b ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018. Theo đó, đối với năm 2017 nội dung đối chiếu thực hiện theo Mẫu biểu 3a là Biểu “Đối chiếu số liệu thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”; từ năm 2018 trở đi nội dung đối chiếu theo Mẫu biểu 1b là Biểu “Đối chiếu số liệu kết quả hoạt động năm”. – Tại Mẫu biểu 1b cột nội dung hướng dẫn: “Chỉ tiêu theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC” – Theo Mẫu B02/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. – Theo Mẫu B05/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và hoạt động khác. Do đó, từ năm 2018 trở đi, đối chiếu số liệukết quả hoạt động năm tùy theo tình hình thực tế của từng đơn vị xét duyệt để phản ánh đầy đủ các hoạt[...]
Hỏi: 1. Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Theo quy định các khoản thu dịch vụ, thu sự nghiệp đơn vị sau khi trích 40% cải cách tiền lương và thực hiện nghĩa vụ thuế thì được quyền sử dụng tự chủ. Như vậy, thì việc đơn vị đưa các nội dung chi của các nguồn kinh phí (bao gồm ngân sách tự chủ, thu dịch vụ..) vào quy chế chi tiêu nội bộ có được không? Một số KBNN địa phương không cho đưa vào Quy chế chi tiêu nội bộ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nếu không gửi vào tài khoản kho bạc mã đầu 3712…, 3714 …(học phí (giá dịch vụ), dịch vụ dạy thêm, giá tuyển sinh đại học…) như vậy có phù hợp hay không? 2. Quy định thủ tục về mua sắm hàng hóa, tài sản, thiết bị tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính (Điều 7). KBNN kiểm soát chi đối với gói hàng hóa, mua sắm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Như vậy, đối với các loại hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng thì đơn vị cần phải thực hiện những thủ tục nào?. Theo công văn 9176/BTC-HCSN ngày 5/7/2016 của Bộ Tài chính (điểm b, khoản 2), đối với hàng hóa dưới 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mua sắm, cho nên đối với gói mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 20 triệu đồng các đơn vị không có báo gía, không xét chọn đơn vị, không có hợp đồng, nghiệm thu và bàn giao hàng hóa, chỉ có hóa đơn khi thanh toán như vậy có phù hợp không? Kiểm toán Nhà nước năm 2018 khi kiểm tra một số đơn vị trường học có lập biên bản nhắc nhở đối với một số đơn vị là khi mua sắm hàng hóa (quạt treo tường các lớp học) từ nguồn kinh phí tự chủ có giá trị khoảng 3.500.000đ nhưng không cung cấp đủ 03 báo giá của 03 cơ sở là chưa đầy đủ. Như vậy, thì việc mua sắm dưới 100 triệu đồng và có giá trị trên bao nhiêu thì mới cần cung cấp đủ 03 báo giá và quyết định chọn đơn vị cung cấp? Rất mong được giải đáp.
1. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên: – Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: “2. Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CPngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập…” Do vậy, cơ sở giáo dục đào tạo công lập hiện nay tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CPvà Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. – Theo quy định tại mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được hướng dẫn như sau: + Đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi (nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này). + Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều[...]
Kính gửi Bộ Tài chính tôi công tác tại phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tân Uyên. Cho tôi hỏi tại Điều 9. Lập dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm 1. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định. Vậy ở đây nếu trong năm BQLDA quản lý 1 Dự án dưới 15 tỷ thì không phải lập dự toán còn nếu quản lý từ 02 công trình dự án trở lên dù tổng mức đầu tư là 200 triệu hoặc 500 triệu cũng phải tổng hợp tiền chi phí BQLDA để lập dự toán thu chi và chi theo dự toán được phê duyệt ạ. Hay được phép tiền chi phí BQLDA công trình nào chi riêng cho từng công trình đó. Và cho tôi hỏi nôi dung thứ 2 là theo điểm b Khoản 3 Điều 11 thì : – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này. Như vậy những người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng tiền lương làm thêm giờ tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 72 có đúng không?
1. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư, BQLDA nhóm I quản lý 1 dự án có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng hoặc quản lý từ 2 dự án trở lên, thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Thông tư số 06/2019/TT-BTC. 2. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, không được hưởng tiền lương làm thêm giờ.