Kính gửi Bộ Tài Chính: Phòng tài chính kế hoạch huyện có 2 bộ phận (Bộ phận đầu tư và bộ phận ngân sách xã), vậy khi các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và trình thẩm định giá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án xây dựng hoàn thành thì Bộ phận nào trong phòng đảm nhận công việc này. Xin cám ơn bộ và mong có câu trả lời sơm nhất./.
Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Theo đó, đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc cấp huyện quản lý, cơ quan quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Kính gửi quý Bộ: Hiện nay Tôi đang làm việc tại cơ quan nhà nước. Xin cho Tôi hỏi: Theo quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án” và tại khoản 6, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC, quy định “Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”; tại điểm c khoản 1 điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất quy định “Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. Như vậy, khi triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến và có thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, nhưng có dự toán (thuê đơn vị tư vấn) được duyệt cao hơn 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án. Như vậy trong trường hợp này kinh phí thực hiện thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, có được đưa và Phương án bồi thường của dự án hay không? Và nếu không được đưa vào Phương án bồi thường thì sẽ chi phí và thanh, quyết toán như thế nào?. Rất mong quý Bộ xem xét phản hồi!
Tại Khoản 2 Điều 3; Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Điều 4. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác; c) Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá[...]
Theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
Mục 9. Bổ sung Điều 20a như sau:
“Điều 20a. Quy định về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ quyết toán
Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
a) Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
– Đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
– Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan”.
Công trình thuộc nguồn vốn ngân sách thị trấn đã hoàn thành nhưng chưa nộp thẩm tra quyết toán đến Phòng Tài chính huyện thì có quyết định thanh tra tỉnh về thanh tra toàn diện công trình.
Cho tôi hỏi: Vậy sau khi có kết luận của thanh tra tỉnh thì chủ đầu tư có được lấy kết luận của thanh tra tỉnh làm căn cứ ra quyết định phê duyệt quyết toán hay không? Có cần phải trình thẩm tra quyết toán đến Phòng Tài chính huyện nữa hay không?
Việc thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 bổ sung Điều 20a Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Theo đó, trường hợp dự án được thanh tra toàn diện công trình, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư đủ năng lực thẩm tra thì người quyết định đầu tư giao đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Kính gửi: Bộ Tài chính Để giúp Công chức Tài chính – kế toán xã hạch toán đúng nghiệp vụ chi lương cho cán bộ, công chức bằng chuyển khoản, chi đầu tư xây dựng khi nhận được khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. UBND xã Tiền Tiến đề nghị được bổ sung vào chế độ kế toán mới hoặc giáp đáp một số nội dung như sau. 1. Chi lương, phụ cấp trong tháng bằng chuyển khoản, sau khi kiểm tra kế toán phát hiện vượt quá số lương cán bộ, công chức được hưởng, chủ tài khoản và các cơ quan có liên quan yêu cầu thu lại bằng tiền mặt để nộp lại kho bạc ngay trong tháng. Vậy nghiệp vụ này phải hạch toán kế toán như thế nào?. – Khi chi chuyển khoản kế toán hạch toán: Nợ TK 334, có TK 1121, khi được kho bạc xác nhận đã chi kế toán hạch toán: Nợ TK 8142, có TK 334. – Khi thu lại số tiền chi sai bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111, Có TK 334 – Số tiền: 2.373.500 đ; khi nộp kho bạc HT Nợ TK 1121, Có TK 111: 2.373.500 đ; Điều chỉnh giảm chi ngân sách KTHT Nợ TK 8142, Có TK 334: -2.373.500 đ, nhưng tài khoản 008 – Dự toán chi ngân sách vẫn không giảm. – Hạch toán kế toán để thực chi ở Nợ TK 814(8142) đúng với bên CóTK 008 – Dự toán chi ngân sách. 2. Khi nhận được bản xác định giá trị KLCV hoàn thành theo hợp đồng của nhà thầu đề nghị thanh toán hoặc báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến kế toán có thể hạch toán chi: Nợ TK 814, có TK 112 được không hay bắt buộc phải hạch toán Nợ TK 241, Có TK 331 và khi chi trả nhà thầu hạch toán: Nợ TK 331, Có TK 112, đồng thời ghi Nợ TK 137 – Chi ngân sách chưa qua kho bạc (nếu là cấp tạm ứng), có TK 441 hoặc có thể hạch toán: Nợ 814, Có TK 441 được không. Từ các nội dung hỏi trên. UBND xã Tiền Tiến kính mong được quý cơ quan quan tâm giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn.
1. Bạn đọc đã có phiếu hỏi 050819-4 về kế toán các khoản đã chi sai chế độ phải thu hồi, Bộ Tài chính đã có ý kiến trả lời ngày 29/8/2019. Về hạch toán TK 008, theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính quy định: Số nộp khôi phục dự toán (ghi âm (-)) vào Bên Có TK 008- Dự toán chi Ngân sách. 2. Kế toán đầu tư XDCB: – Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu, hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành hoặc phiếu giá công trình và biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2421- XDCB dở dang) Có TK 331- Các khoản phải trả. – Khi ứng hoặc thanh toán tiền cho nhà thầu theo khối lượng xây lắp đã bàn giao, ghi: Nợ TK 331- Các khoản phải trả Có TK 111- Tiền mặt (nếu ứng hoặc thanh toán bằng tiền mặt) Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (1128- Tiền gửi khác) (rút tiền gửi vốn đầu tư thanh toán cho người nhận thầu) (1121- Tiền ngân sách tại Kho bạc) (rút tiền từ tài khoản Ngân sách chyển khoản thanh toán thẳng cho nhà thầu). Trường hợp rút dự toán, ghi: Có TK 008- Dự toán chi ngân sách. – Đồng thời ghi chi ngân sách chưa qua Kho bạc để hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB (đối với phần ngân sách làm lệnh chi chuyển khoản thẳng cho nhà thầu), ghi: Nợ TK 819- Chi ngân sách chưa qua Kho bạc (nếu là cấp tạm ứng) Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc (Trường hợp đơn vị nhận được báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến) Có TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Kính gửi Cục QLGSBH Tôi là chủ xe xơ giới tham gia BH TNDS Bắt buộc theo TT 22 BTC. Vào ngày 14/09/2019 xe tôi có đâm vào một xe khác đang lưu thông. Theo kết luận điều tra của CSGT quận HA thì xe tôi mắc lỗi không chú ý quan sát khi tham gia giao thông. Sau đó thì bên bảo hiểm có xuống và giám định thiệt hại chiếc xe bị tổn thất do xe tôi đâm vào. Chiếc xe bị tổn thất sản xuất năm 1998 và có vài phụ tùng cấn phải thay mới. Tuy nhiên, do là xe quá cũ và thị trường chỉ có đồ cũ tương đương với trước lúc xẩy ra tai nạn, và chủ xe cũng chấp nhận cho tôi cùng xưởng thay thế. Tuy nhiên, sau khi xưởng báo giá cho Cty Bảo hiểm thì Cty Bảo hiểm lại duyệt đơn giá và áp khấu hao mức 50% đối với những phụ tùng hư hỏng cần phải thay thế cho chiếc xe bị tai nạn. Vậy Quý Cục có thể cho biết việc khấu hao đó có đúng không và dựa trên cơ sở pháp luật nào, cũng như điều nào trong TT 22 của BTC. Trân trọng!
– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu”. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP: “Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. – Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư số 22/2016/TT-BTC không quy định về mức khấu hao tài sản. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: ““b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về .. tài sản của bên thứ ba … do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:… 2.Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. 3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1[...]
Tôi đang công tác tại công ty cổ phần khai thác đá số 1 Hương Trà Địa chỉ: Số 12 Kim Trà, P Tứ Hạ, Thị xã Hường Trà, Thừa Thiên Huế Số điện thoại: 0915381899; Gmail: Nxtxt2004@gmail.com Lĩnh vực hoạt động: khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường. Tôi có tình huống và câu hỏi như sau: Tháng 6/2019, sau công đoạn nổ mìn, đá được dùng làm VLXD và thu được 6880 m3 đá xô bồ. Trong tháng này, Công ty bán được 500 m3 đá xô bồ cho khách hàng với giá chưa bao gồm VAT 90.000 đồng /m3; 3.200 m3 tồn kho lưu bãi. Còn 3.180 m3 đá xô bồ đưa qua công đoạn chế biến (đập, nghiền côn, sàng …) tạo ra các thành phẩm đá có kích cở các ly khác nhau (Đá 0.5 x 1: 320 m3; Đá 1 x 2: 904 m3; Đá 2 x 4: 312 m3; Đá 4 x 6: 692 m3; Đá 05: 320 m3; Đá mi mạt: 470 m3). Sau khi ra được sản phẩm Công ty bán 800 m3 đá 1 x 2 với giá 270.000 đồng/m3 (giá chưa bao gồm thuế VAT); đá 2 x 4 bán được 200 m3 với giá 250.000 đồng/m3(giá chưa bao gồm thuế VAT). * Căn cứ vào Khoản 3, Điều 2 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định: “3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.”. * Căn cứ vào Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài Chính quy định: “Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế: 1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ”. * Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Luật Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định đối tượng chịu thuế như sau: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế … 2. Khoáng sản không kim loại”. * Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định: “Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. * Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 07/07/2016; Quyết định số 71/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 14/12/2018 quy định giá tính thuế tài nguyên đá xô bồ: 90.000 đồng/m3; đá 1 x 2: 250.000 đồng/m3; đá 2 x 4: 240.000 đồng/m3 ….. Vậy xin hỏi Quý Bộ là: Câu hỏi 1: Đá 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6… thu được từ hoạt động chế biến đá sau khai thác (đập, côn nghiền, sàng …) không còn ở thể tự nhiên như khái niệm trên thì có được xem là đối tượng chịu thuế tài nguyên không? Câu hỏi 2: Tôi phải xác định sản lượng tài nguyên và giá tính thuế tài nguyên như thế nào? Hướng dẫn cách quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC cho tình huống nêu trên? Câu hỏi 3: Sản phẩm tài nguyên là đá sau nổ mìn đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác, tôi hiểu thế có đúng không? Hiện nay các loại đá như 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6; đá bay là những thành phẩm sau chế biến mới bán ra được. Không ai sản xuất đá 1 x 2; đá 2 x4 … phân loại thu được sau
1/ Trả lời câu hỏi 1: Đối tượng chịu thuế Tài nguyên: – Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên, quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên, quy định: “Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau: ….. 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau: “4. …. Trường hợptài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước. Căn cứ quy định trên, trường hợp Công[...]