Kính gửi Bộ Tài chính tôi công tác tại phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Tân Uyên. Cho tôi hỏi tại Điều 9. Lập dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm 1. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định. Vậy ở đây nếu trong năm BQLDA quản lý 1 Dự án dưới 15 tỷ thì không phải lập dự toán còn nếu quản lý từ 02 công trình dự án trở lên dù tổng mức đầu tư là 200 triệu hoặc 500 triệu cũng phải tổng hợp tiền chi phí BQLDA để lập dự toán thu chi và chi theo dự toán được phê duyệt ạ. Hay được phép tiền chi phí BQLDA công trình nào chi riêng cho từng công trình đó. Và cho tôi hỏi nôi dung thứ 2 là theo điểm b Khoản 3 Điều 11 thì : – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này. Như vậy những người hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không được hưởng tiền lương làm thêm giờ tại điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 72 có đúng không?
1. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư, BQLDA nhóm I quản lý 1 dự án có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng hoặc quản lý từ 2 dự án trở lên, thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC và Thông tư số 06/2019/TT-BTC. 2. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC, không được hưởng tiền lương làm thêm giờ.
Kính gửi Cục QLGSBH Tôi là chủ xe xơ giới tham gia BH TNDS Bắt buộc theo TT 22 BTC. Vào ngày 14/09/2019 xe tôi có đâm vào một xe khác đang lưu thông. Theo kết luận điều tra của CSGT quận HA thì xe tôi mắc lỗi không chú ý quan sát khi tham gia giao thông. Sau đó thì bên bảo hiểm có xuống và giám định thiệt hại chiếc xe bị tổn thất do xe tôi đâm vào. Chiếc xe bị tổn thất sản xuất năm 1998 và có vài phụ tùng cấn phải thay mới. Tuy nhiên, do là xe quá cũ và thị trường chỉ có đồ cũ tương đương với trước lúc xẩy ra tai nạn, và chủ xe cũng chấp nhận cho tôi cùng xưởng thay thế. Tuy nhiên, sau khi xưởng báo giá cho Cty Bảo hiểm thì Cty Bảo hiểm lại duyệt đơn giá và áp khấu hao mức 50% đối với những phụ tùng hư hỏng cần phải thay thế cho chiếc xe bị tai nạn. Vậy Quý Cục có thể cho biết việc khấu hao đó có đúng không và dựa trên cơ sở pháp luật nào, cũng như điều nào trong TT 22 của BTC. Trân trọng!
– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm: “1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu”. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Nghị định số 103/2008/NĐ-CP: “Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới. – Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư số 22/2016/TT-BTC không quy định về mức khấu hao tài sản. – Theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 13 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: ““b) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm”. – Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 22/2016/TT-BTC: “Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về .. tài sản của bên thứ ba … do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:… 2.Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn. 3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1[...]
Hỏi: 1. Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Theo quy định các khoản thu dịch vụ, thu sự nghiệp đơn vị sau khi trích 40% cải cách tiền lương và thực hiện nghĩa vụ thuế thì được quyền sử dụng tự chủ. Như vậy, thì việc đơn vị đưa các nội dung chi của các nguồn kinh phí (bao gồm ngân sách tự chủ, thu dịch vụ..) vào quy chế chi tiêu nội bộ có được không? Một số KBNN địa phương không cho đưa vào Quy chế chi tiêu nội bộ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nếu không gửi vào tài khoản kho bạc mã đầu 3712…, 3714 …(học phí (giá dịch vụ), dịch vụ dạy thêm, giá tuyển sinh đại học…) như vậy có phù hợp hay không? 2. Quy định thủ tục về mua sắm hàng hóa, tài sản, thiết bị tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính (Điều 7). KBNN kiểm soát chi đối với gói hàng hóa, mua sắm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Như vậy, đối với các loại hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng thì đơn vị cần phải thực hiện những thủ tục nào?. Theo công văn 9176/BTC-HCSN ngày 5/7/2016 của Bộ Tài chính (điểm b, khoản 2), đối với hàng hóa dưới 100 triệu đồng thì thủ trưởng đơn vị có quyền quyết định mua sắm, cho nên đối với gói mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 20 triệu đồng các đơn vị không có báo gía, không xét chọn đơn vị, không có hợp đồng, nghiệm thu và bàn giao hàng hóa, chỉ có hóa đơn khi thanh toán như vậy có phù hợp không? Kiểm toán Nhà nước năm 2018 khi kiểm tra một số đơn vị trường học có lập biên bản nhắc nhở đối với một số đơn vị là khi mua sắm hàng hóa (quạt treo tường các lớp học) từ nguồn kinh phí tự chủ có giá trị khoảng 3.500.000đ nhưng không cung cấp đủ 03 báo giá của 03 cơ sở là chưa đầy đủ. Như vậy, thì việc mua sắm dưới 100 triệu đồng và có giá trị trên bao nhiêu thì mới cần cung cấp đủ 03 báo giá và quyết định chọn đơn vị cung cấp? Rất mong được giải đáp.
1. Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên: – Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: “2. Trong khi chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CPngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập…” Do vậy, cơ sở giáo dục đào tạo công lập hiện nay tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CPvà Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. – Theo quy định tại mục VII Thông tư số 71/2006/TT-BTC về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được hướng dẫn như sau: + Đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi (nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này). + Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính Để giúp Công chức Tài chính – kế toán xã hạch toán đúng nghiệp vụ chi lương cho cán bộ, công chức bằng chuyển khoản, chi đầu tư xây dựng khi nhận được khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. UBND xã Tiền Tiến đề nghị được bổ sung vào chế độ kế toán mới hoặc giáp đáp một số nội dung như sau. 1. Chi lương, phụ cấp trong tháng bằng chuyển khoản, sau khi kiểm tra kế toán phát hiện vượt quá số lương cán bộ, công chức được hưởng, chủ tài khoản và các cơ quan có liên quan yêu cầu thu lại bằng tiền mặt để nộp lại kho bạc ngay trong tháng. Vậy nghiệp vụ này phải hạch toán kế toán như thế nào?. – Khi chi chuyển khoản kế toán hạch toán: Nợ TK 334, có TK 1121, khi được kho bạc xác nhận đã chi kế toán hạch toán: Nợ TK 8142, có TK 334. – Khi thu lại số tiền chi sai bằng tiền mặt kế toán hạch toán: Nợ TK 111, Có TK 334 – Số tiền: 2.373.500 đ; khi nộp kho bạc HT Nợ TK 1121, Có TK 111: 2.373.500 đ; Điều chỉnh giảm chi ngân sách KTHT Nợ TK 8142, Có TK 334: -2.373.500 đ, nhưng tài khoản 008 – Dự toán chi ngân sách vẫn không giảm. – Hạch toán kế toán để thực chi ở Nợ TK 814(8142) đúng với bên CóTK 008 – Dự toán chi ngân sách. 2. Khi nhận được bản xác định giá trị KLCV hoàn thành theo hợp đồng của nhà thầu đề nghị thanh toán hoặc báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến kế toán có thể hạch toán chi: Nợ TK 814, có TK 112 được không hay bắt buộc phải hạch toán Nợ TK 241, Có TK 331 và khi chi trả nhà thầu hạch toán: Nợ TK 331, Có TK 112, đồng thời ghi Nợ TK 137 – Chi ngân sách chưa qua kho bạc (nếu là cấp tạm ứng), có TK 441 hoặc có thể hạch toán: Nợ 814, Có TK 441 được không. Từ các nội dung hỏi trên. UBND xã Tiền Tiến kính mong được quý cơ quan quan tâm giúp đỡ. Xin trân trọng cảm ơn.
1. Bạn đọc đã có phiếu hỏi 050819-4 về kế toán các khoản đã chi sai chế độ phải thu hồi, Bộ Tài chính đã có ý kiến trả lời ngày 29/8/2019. Về hạch toán TK 008, theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính quy định: Số nộp khôi phục dự toán (ghi âm (-)) vào Bên Có TK 008- Dự toán chi Ngân sách. 2. Kế toán đầu tư XDCB: – Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, căn cứ hợp đồng giao thầu, hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành hoặc phiếu giá công trình và biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, ghi: Nợ TK 241- XDCB dở dang (2421- XDCB dở dang) Có TK 331- Các khoản phải trả. – Khi ứng hoặc thanh toán tiền cho nhà thầu theo khối lượng xây lắp đã bàn giao, ghi: Nợ TK 331- Các khoản phải trả Có TK 111- Tiền mặt (nếu ứng hoặc thanh toán bằng tiền mặt) Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (1128- Tiền gửi khác) (rút tiền gửi vốn đầu tư thanh toán cho người nhận thầu) (1121- Tiền ngân sách tại Kho bạc) (rút tiền từ tài khoản Ngân sách chyển khoản thanh toán thẳng cho nhà thầu). Trường hợp rút dự toán, ghi: Có TK 008- Dự toán chi ngân sách. – Đồng thời ghi chi ngân sách chưa qua Kho bạc để hình thành nguồn vốn đầu tư XDCB (đối với phần ngân sách làm lệnh chi chuyển khoản thẳng cho nhà thầu), ghi: Nợ TK 819- Chi ngân sách chưa qua Kho bạc (nếu là cấp tạm ứng) Nợ TK 814- Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc (Trường hợp đơn vị nhận được báo cáo quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền gửi đến) Có TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Kính gửi quý Bộ: Hiện nay Tôi đang làm việc tại cơ quan nhà nước. Xin cho Tôi hỏi: Theo quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án” và tại khoản 6, điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC, quy định “Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”; tại điểm c khoản 1 điều 3 Thông tư 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất quy định “Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá đất cụ thể; xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”. Như vậy, khi triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến và có thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, nhưng có dự toán (thuê đơn vị tư vấn) được duyệt cao hơn 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án. Như vậy trong trường hợp này kinh phí thực hiện thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường, thẩm định giá đất cụ thể, có được đưa và Phương án bồi thường của dự án hay không? Và nếu không được đưa vào Phương án bồi thường thì sẽ chi phí và thanh, quyết toán như thế nào?. Rất mong quý Bộ xem xét phản hồi!
Tại Khoản 2 Điều 3; Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án. Điều 4. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất 1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất; b) Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác; c) Chi cho công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất, xác định hệ số điều chỉnh giá đất bồi thường (nếu có), thẩm định giá[...]
Tôi đang công tác tại công ty cổ phần khai thác đá số 1 Hương Trà Địa chỉ: Số 12 Kim Trà, P Tứ Hạ, Thị xã Hường Trà, Thừa Thiên Huế Số điện thoại: 0915381899; Gmail: Nxtxt2004@gmail.com Lĩnh vực hoạt động: khai thác khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng thông thường. Tôi có tình huống và câu hỏi như sau: Tháng 6/2019, sau công đoạn nổ mìn, đá được dùng làm VLXD và thu được 6880 m3 đá xô bồ. Trong tháng này, Công ty bán được 500 m3 đá xô bồ cho khách hàng với giá chưa bao gồm VAT 90.000 đồng /m3; 3.200 m3 tồn kho lưu bãi. Còn 3.180 m3 đá xô bồ đưa qua công đoạn chế biến (đập, nghiền côn, sàng …) tạo ra các thành phẩm đá có kích cở các ly khác nhau (Đá 0.5 x 1: 320 m3; Đá 1 x 2: 904 m3; Đá 2 x 4: 312 m3; Đá 4 x 6: 692 m3; Đá 05: 320 m3; Đá mi mạt: 470 m3). Sau khi ra được sản phẩm Công ty bán 800 m3 đá 1 x 2 với giá 270.000 đồng/m3 (giá chưa bao gồm thuế VAT); đá 2 x 4 bán được 200 m3 với giá 250.000 đồng/m3(giá chưa bao gồm thuế VAT). * Căn cứ vào Khoản 3, Điều 2 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định: “3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.”. * Căn cứ vào Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 2/10/2015 của Bộ Tài Chính quy định: “Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế: 1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ”. * Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Luật Tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 quy định đối tượng chịu thuế như sau: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế … 2. Khoáng sản không kim loại”. * Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 quy định: “Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”. * Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 07/07/2016; Quyết định số 71/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 14/12/2018 quy định giá tính thuế tài nguyên đá xô bồ: 90.000 đồng/m3; đá 1 x 2: 250.000 đồng/m3; đá 2 x 4: 240.000 đồng/m3 ….. Vậy xin hỏi Quý Bộ là: Câu hỏi 1: Đá 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6… thu được từ hoạt động chế biến đá sau khai thác (đập, côn nghiền, sàng …) không còn ở thể tự nhiên như khái niệm trên thì có được xem là đối tượng chịu thuế tài nguyên không? Câu hỏi 2: Tôi phải xác định sản lượng tài nguyên và giá tính thuế tài nguyên như thế nào? Hướng dẫn cách quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC cho tình huống nêu trên? Câu hỏi 3: Sản phẩm tài nguyên là đá sau nổ mìn đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác, tôi hiểu thế có đúng không? Hiện nay các loại đá như 1 x 2; đá 2 x 4; đá 4 x 6; đá bay là những thành phẩm sau chế biến mới bán ra được. Không ai sản xuất đá 1 x 2; đá 2 x4 … phân loại thu được sau
1/ Trả lời câu hỏi 1: Đối tượng chịu thuế Tài nguyên: – Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên, quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Thông tư 152 /2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Tài nguyên, quy định: “Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm: 1. Khoáng sản kim loại. 2. Khoáng sản không kim loại. …” – Căn cứ Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên như sau: ….. 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 như sau: “4. …. Trường hợptài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì giá tính thuế tài nguyên khai thác được xác định căn cứ vào trị giá hải quan của sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến xuất khẩu hoặc giá bán sản phẩm đã qua sản xuất, chế biến trừ thuế xuất khẩu (nếu có) và các chi phí có liên quan từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu xuất khẩu hoặc từ khâu sản xuất, chế biến đến khâu bán tại thị trường trong nước. Căn cứ quy định trên, trường hợp Công[...]