Kính gửi Bộ Tài Chính: Phòng tài chính kế hoạch huyện có 2 bộ phận (Bộ phận đầu tư và bộ phận ngân sách xã), vậy khi các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và trình thẩm định giá trình thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án xây dựng hoàn thành thì Bộ phận nào trong phòng đảm nhận công việc này. Xin cám ơn bộ và mong có câu trả lời sơm nhất./.
Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Theo đó, đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thuộc cấp huyện quản lý, cơ quan quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Kính gửi Bộ Tài chính! 1. Thực hiện Thông tư số 137/2017/TT-BTC, nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ dành cho cơ quan xét duyệt quyết toán đối với đơn vị trực thuộc, cơ quan thẩm định quyết toán chi tổng hợp số liệu, không phải đối chiếu số liệu. Theo đó, số liệu được thuyết minh theo Mẫu biểu 1b. Các chỉ tiêu tại Mẫu 1b lấy theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Như vậy, phải phản ánh đầy đủ các số liệu tại các chỉ tiêu (Hoạt động hành chính, sự nghiệp; Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; Hoạt động tài chính…) hay chỉ phản ánh chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (không bao gồm Hoạt động hành chính, sự nghiệp…). 2. Chỉ tiêu tại mục VI “Thặng dư/thâm hụt trong năm (50=09+12+22+32-40)” của Mẫu B02/BCTC được sử dụng để thực hiện các nội dung tại chỉ tiểu 51,52,53 hay như thế nào. Tổng số tiền tại chỉ tiêu 50 có bằng chỉ tiêu 51,52,53 cộng lại hay không? 3. Trường hợp đơn vị có thu hội phí thì khoản này hạch toán vào thu nhập khác –TK 711 có đúng không? 4. Đối với báo cáo quyết toán Quỹ ngoài ngân sách nhà nước theo Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC thì tại ghi chú: (1) Đối với các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) là số dư Quỹ. (2) – Đối với các quỹ bảo hiểm: phạm vi bao gồm thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ quy định, thu lãi từ hoạt động đầu tư quỹ. – Đối với các quỹ khác: phạm vi bao gồm vốn thu hồi nợ vay, NSNN cấp, vốn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, thu tài chính quỹ. (3) – Đối với các Quỹ Bảo hiểm: phạm vi bao gồm chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí hoạt động quản lý và đầu tư của hệ thống Bảo hiểm xã hội VN. – Đối với các Quỹ khác: phạm vi bao gồm cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất; tài trợ không hoàn lại; chi tài chính Quỹ, bao gồm cả chênh lệch thu lớn hơn chi Quỹ (nếu có). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính, số chênh lệch thu – chi của Quỹ chưa phân phối có cộng vào dư nguồn không? Dư nguồn ở đây là dư nguồn vốn hay bao gồm cả các khoản thu của quỹ (thu phí cho vay, thu phí nhận ủy thác, thu lãi tiền gửi của quỹ…) và tổng nguồn được sử dụng có bao gồm chi phí của quỹ (chi từ thu nhập của Quỹ) không? Do đó, để phản ánh đúng số liệu tại Mẫu số 01 Thông tư 137/2017/TT-BTC. Rất mong Bộ Tài chính sớm có hướng dẫn.
1. Về nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại Mục III Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: – Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt/thẩm định quyết toán áp dụng chung cho năm 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC) và từ năm 2018 trở đi 2017 (báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán HCSN quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1b ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018. Theo đó, đối với năm 2017 nội dung đối chiếu thực hiện theo Mẫu biểu 3a là Biểu “Đối chiếu số liệu thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”; từ năm 2018 trở đi nội dung đối chiếu theo Mẫu biểu 1b là Biểu “Đối chiếu số liệu kết quả hoạt động năm”. – Tại Mẫu biểu 1b cột nội dung hướng dẫn: “Chỉ tiêu theo Báo cáo kết quả hoạt động theo Mẫu B02/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đầy đủ) hoặc Mẫu số B05/BCTC (đối với đơn vị lập báo cáo tài chính đơn giản) ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC” – Theo Mẫu B02/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. – Theo Mẫu B05/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC, kết quả hoạt động bao gồm hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và hoạt động khác. Do đó, từ năm 2018 trở đi, đối chiếu số liệukết quả hoạt động năm tùy theo tình hình thực tế của từng đơn vị xét duyệt để phản ánh đầy đủ các hoạt[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi là doanh nghiệp (“DN”) EPE chuyên sản xuất linh kiện điện tử. Chúng tôi có các câu hỏi sau rất mong sớm được giải đáp 1- Do nhu cầu sản xuất công nhân công ty chúng tôi phải làm thêm khá nhiều. Chúng tôi cũng đã tuyển nhiều lao động thời vụ nhưng vẫn khó đáp ứng được nhu cầu. Chúng tôi đã đăng ký với Ban Quản lý Khu công nghiệp (“BQL KCN”) để làm thêm đến 300h và đã được chấp thuận. Tuy nhiên nếu trong thời gian tới chúng tôi buộc phải làm thêm trên 300h/người/năm do không thể tuyển đủ lao động thời vụ thì chúng tôi phải làm gì (báo cáo BQL KCN, Sở Lao động, …) để chi phí vượt quá 300h được tính là chi phí được trừ của DN? 2- Việc báo cáo số giờ làm thêm với BQL KCN phải được thực hiện hàng năm hay chỉ 1 lần? Vào đầu năm hay khi có phát sinh giữa năm? 3- Hiện nay theo quy định, DN không cần phải đăng ký định mức và không cần lập định mức để làm căn cứ với Cơ Quan thuế để tính vào chi phí hợp lý của DN. Điều này là đúng hay không đúng? Điều này có nghĩa là chi phí vượt định mức (định mức do DN tự xây dựng theo nhu cầu quản lý) nghiễm nhiên vẫn là chi phí được trừ của DN? 4- Do nhiều nguyên nhân (sản xuất hàng mẫu, bán thử, ….) mà giá vốn của một số sản phẩm có thể lớn hơn giá bán. Vậy phần giá vốn vượt quá giá bán này có bị loại khỏi chi phí được trừ? Rất mong được Bộ Tài Chính/Tổng Cục Thuế giải đáp để chúng tôi tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ngày 18/09/2019
Ngày 23/9/2019, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc nhận được Phiếu chuyển số 738/PC-TCT đề ngày 20/9/2019 của Tổng cục Thuế v/v chuyển Phiếu hỏi đáp số 180919-15 ngày 19/9/2019 của Độc giả Nguyễn Thị Như Ngọc gửi qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc trả lời theo quy định. Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc có ý kiến như sau: 1. Về việc làm thêm giờ Tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: “Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”. Tại Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Điều 4. Làm thêm giờ 1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12[...]
Theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính
Mục 9. Bổ sung Điều 20a như sau:
“Điều 20a. Quy định về hồ sơ quyết toán và thẩm tra quyết toán hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn
1. Hồ sơ quyết toán
Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo Mẫu số 15/QTDA và 16/QTDA (cách lập mẫu báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành
a) Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
– Đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
– Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan”.
Công trình thuộc nguồn vốn ngân sách thị trấn đã hoàn thành nhưng chưa nộp thẩm tra quyết toán đến Phòng Tài chính huyện thì có quyết định thanh tra tỉnh về thanh tra toàn diện công trình.
Cho tôi hỏi: Vậy sau khi có kết luận của thanh tra tỉnh thì chủ đầu tư có được lấy kết luận của thanh tra tỉnh làm căn cứ ra quyết định phê duyệt quyết toán hay không? Có cần phải trình thẩm tra quyết toán đến Phòng Tài chính huyện nữa hay không?
Việc thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 bổ sung Điều 20a Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Theo đó, trường hợp dự án được thanh tra toàn diện công trình, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư đủ năng lực thẩm tra thì người quyết định đầu tư giao đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý thực hiện thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Kính thưa Bộ Tài chính, tôi có một câu hỏi như sau: Đối với UBND các xã khi chi tiền BQL DA thì đầu năm UBND xã có lập dự toán chi phí BQL DA không và khi thực hiện chi thì chi trực tiếp từ tài khoản dự toán chi đầu tư hay UBND xã phải mở TK tiền gửi chi phí BQL DA rồi trích vào TKTG để chi. Xin cảm ơn!
a) Về lập dự toán chi phí ban quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN, cụ thể: Đối với Ban quản lý dự án nhóm I, tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định: “ Chủ đầu tư, BQLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án; nhưng phải tuân thủ các nội dung chi quy định tại Điều 11 Thông tư này và không vượt định mức trích theo quy định” Đối với Ban quản lý dự án nhóm II, tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 72/2017/TT-BTC quy định: “Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động dịch vụ, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề; BQLDA lập dự toán thu, chi năm kế hoạch.” b) Về mở tài khoản và tạm ứng, chuyển kinh phí QLDA vào TKTG thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2611/QĐ-KBNN ngày 03/6/2019 của Kho bạc Nhà nước sửa đổi, bổ sung Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016, cụ thể: – Tại Khoản 1.1 và Khoản 1.2 Điều 1 Quyết định số 2611/QĐ-KBNN quy định: “1.Mởtài khoản 1.1. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (CĐT, BQLDA) quản lý 01 dự án mở 01 tài khoản tiền gửi (TKTG) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi thuận tiện cho giao dịch của CĐT, BQLDA để quản lý khoản thu phí từ bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và vốn trái[...]
Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Tĩnh đang thực hiện bồi thường GPMB 01 dự án trong khu công nghiệp cho nhà đầu tư (Khu công nghiệp chưa được đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, và chỉ tiến hành GPMB khi kêu gọi được nhà đầu tư và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền GPMB).Giá trị bồi thường, hỗ trợ trong phạm vi quy hoạch dự án 1,2 tỷ đồng. Nhưng do là đất nông nghiệp nên các hộ dân bị ảnh hưởng đề nghị phải thu hồi hết cả thửa mới đồng ý bàn giao mặt bằng, nếu thu hồi hết cả phần ngoài phạm vi quy hoạch theo đề nghị của các hộ dân, thì giá trị bồi thường hỗ trợ tăng lên 700 triệu đồng.Số tiền này nhà đầu tư chấp nhận bỏ tiền ra trước để bồi thường với điều kiện phải được khấu trừ vào tiền thuê đất, nhưng theo quy định, thì nhà đầu tư chỉ được khấu trừ tiền GPMB trong phạm vi quy hoạch. Do đó, đến nay việc GPMB còn vướng mắc.Qua tham vấn Sở Tài chính Hà Tĩnh, thì được tư vấn, đây là dự án nằm trong phạm vi khu công nghiệp, chưa kêu gọi được nhà đầu tư nên số tiền bồi thường hỗ trợ phần diện tích ngoài phạm vi quy hoạch nếu được UBND tỉnh đồng ý cho ghi thu, ghi chi vào tiền thuê đất, thì sau này Nhà đầu tư sẽ được trừ vào tiền thuê đất khi đã khấu trừ hết tiền GPMB.Vậy, cho tôi hỏi: Việc ghi thu, ghi chi phần bồi thường ngoài phạm vi quy hoạch này có đúng quy định không? Nếu đúng thì được quy định tại văn bản nào? Thẩm quyền quyết định là của cơ quan nào? Trình tự, thủ tục được thực hiện như thế nào?
1. Về bồi thường, giải phóng mặt bằng Tại Điểm g Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: g) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn việc xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ trợ; thẩm tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Việc bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thuộc chức năng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Do vậy, để xác định việc bồi thường ngoài phạm vi quy hoạch có đúng quy định của pháp luật hay không, đề nghị bạn đọc liên hệ với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn theo chức năng, nhiệm vụ. 2. Về ghi thu, ghi chi: – Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Điều 13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng 2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối[...]