Kính gửi Bộ Tài chính tôi có mua một số mặt hàng là sản phẩm thực phẩm, thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,… tại các cửa hàng, nhà thuốc trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Nhưng ở rất nhiều cửa hàng, nhà thuốc thì chủ cửa hàng không chịu suất hóa đơn tài chính vì họ bảo không có hóa đơn tài chính. Do đó khi về chúng tôi không thể quyết toán kinh phí với bộ phận tài chính của đơn vị. Xin hỏi quý Bộ trong trường hợp này tôi phải làm thế nào. Mong sớm nhận được câu trả lời của quý Bộ Trân trọng cám ơn!
– Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: … 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau: “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất). …” – Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau: “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Đơn vị chúng tôi (Trường Tiểu học) đang thực hiện thanh lý 01 dãy phòng học để đầu tư xây dựng dự án mới (đã được UBND tỉnh ban hành Quyết định thanh lý). Tại Quyết định thanh lý của UBND tỉnh – quy định hình thức thanh lý tài sản là: Phá dỡ (bán vật tư, vật liệu thu hồi). Theo đó, sau khi thực hiện phá dỡ công trình trên, Đơn vị chúng tôi tiến hành thành lập hội đồng xác giá khởi điểm để bán vật tư, vật liệu thu hồi theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 của Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Vậy, để có cơ sở thành lập hội đồng định giá trên, cho tôi được hỏi, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP đối với đơn vị chúng tôi (trường học) được xác định như thế nào? (trong khi tại Quyết định thanh lý của UBND tỉnh cũng như Nghị Quyết phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công của HĐND tỉnh đều không có quy định cơ quan nào tổ chức bán tài sản công là vật tư, vật liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản công như trên).
Tại Khoản 4 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công 4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.” Căn cứ quy định nêu trên, Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Do vậy, đề nghị bạn đọc liên hệ với Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ông Nguyễn Trung Hiếu (Quảng Ninh) ký hợp đồng lao động đồng thời tại 2 công ty. Tại Công ty cũ, ông xin nghỉ không lương tháng 1, 2/2019, kết thúc hợp đồng ngày 24/2/2019. Ông làm việc tại công ty mới từ ngày 2/1/2019.
Hiện tại công ty cũ không chốt được sổ BHXH cho ông Hiếu đến tháng 2/2019 vì bên công ty mới đã đóng trùng BHXH tháng 1, 2/2019. Trong 2 tháng đó, công ty cũ không đóng BHXH cho ông vì ông nghỉ không lương.
Ông Hiếu hỏi, trong trường hợp này thì ông cần thoái thu BHXH ở công ty nào? Thủ tục như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 2; Khoản 3, Điều 85; Khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014; Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động; Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP, người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc (vào quỹ ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất) của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên, tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không đóng BHXH tháng đó. Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp của ông Hiếu ký hợp đồng lao động đồng thời tại 2 công ty, công ty cũ nghỉ không hưởng lương từ tháng 1/2019 và công ty mới giao kết hợp đồng lao động từ ngày 2/1/2019 thì công ty cũ báo giảm tham gia BHXH, BHYT, BHTN để công ty mới đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 1/2019 đối với ông Hiếu. Thủ tục báo tăng hoặc giảm lao động tham gia BHXH bắt buộc là danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam).
Tôi xin hỏi hồ sơ thanh toán gửi KBNN đối với những khoản mua sắm tập trung dưới 20 triệu gồm những gì? Theo TT 39/2016/TT-BTC thì đối với những khoản mua sắm dưới 20 triệu đơn vị chỉ phải gửi bảng kê chứng từ, nhưng theo công văn 3959/KBNN-KSC ngày 22/8/2017 hướng dẫn mua sắm tài sản theo phương thức tập trung không nêu rõ hồ sơ thanh toán các khoản mua sắm tài sản trên hoặc dưới 20 triệu. Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Công văn số 3959/KBNN-KSC ngày 22/8/2017 của Kho bạc Nhà nước về việc kiểm soát, thanh toán đối với các khoản mua sắm tài sản nhà nước, mua sắm thuôc theo phương thức tập trung căn cứ: Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung. Tuy nhiên, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2018 đã thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Vì vậy, hiện nay việc mua sắm tập trung được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, theo đó, tại Khoản 4 Điều 79 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định: Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định của pháp luật. Hồ sơ kiểm soát chi bao gồm: a) Dự toán năm hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm của chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao; b) Hợp đồng mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 78 Nghị định này; c) Bảo lãnh tạm ứng (nếu có); d) Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định tại Điều 80 Nghị định này; đ) Giấy rút dự toán/Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán (nếu có); Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử hoặc giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (trong trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi); e) Văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn theo hợp đồng đã ký (trong trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị Cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản); g) Văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mua sắm tập trung; Ủy[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại đơn vị trực thuộc trường Đại học. Trong năm 2018, đơn vị có phát sinh nghiệp vụ Phí bảo trì phần mềm kế toán 3 triệu đồng. Kế toán hạch toán Nợ 611 Có 511 đồng thời Có 008, tiểu mục 6912. Nhưng theo hướng dẫn của kiểm soát chi ở kho bạc đổi thành tiểu mục 7053. Khi xét duyệt quyết toán, đơn vị chủ quản đề nghị sửa hạch toán nghiệp vụ trên là tăng tài sản. Lý do: đưa vào tiểu mục 7053 nằm trong mục mua sắm tài sản vô hình. Nhưng 3 triệu chưa đủ tiêu chuẩn quy định là tài sản. Trong khi đó, một số đơn vị trực thuộc khác cũng hạch toán Nợ 611 Có 511 đồng thời Có 008 lại được kiểm soát chi khác tại kho bạc hướng dẫn đưa vào tiểu mục 6912. Bộ tài chính cho tôi hỏi là trường hợp này hạch toán như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
Tại mục IV Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN, hướng dẫn hạch toán Mục 6900 “Sửa chữa, duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng” như sau: “Để phản ánh các khoản chi như mua nguyên vật liệu, nhiên liệu; mua thiết bị phụ tùng thay thế; thuê nhân công và thuê phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên (kể cả các khoản thanh toán cho các hợp đồng thuê ngoài). Việc quản lý theo quy định về tài sản thì được mở sổ theo dõi, quản lý theo quy định.” Theo đó, các tiểu mục tương ứng thuộc Mục 6900 sử dụng để hạch toán cho các tài sản hữu hình được duy tu, sửa chữa. Khoản phí bảo trì phần mềm kế toán mà độc giả nêu là chi phí duy tu, sửa chữa tài sản hiện có không làm tăng tài sản, nên theo quy định hiện hành thì hạch toán Tiểu mục 6912- Các thiết bị công nghệ thông tin của Mục 6900.
Kính Chào Bộ Tài chính.Tôi hiện đang làm việc tại Cảng vụ Hàng không miền Nam, là đơn vị dự toán cấp 3 được xác định là đơn vị tự chủ chi thường xuyên theo Nghị định 141 và hạch toán kế toán theo chế độ kế toán HCSN theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Tôi có một câu hỏi nhờ Bộ giải đáp giúp: Tháng 4/2018 tôi được cơ quan cấp trên của tôi kiểm tra và phê duyệt quyết toán thu chi NSNN năm 2017 (năm 2017 vẫn hạch toán kế toán theo QĐ 19) được xác định kinh phí để lại chuyển sang năm 2018 sử dụng tiếp, tạm gọi là con số A. Cùng trong năm T7/2018, đơn vị tôi được Kiểm toán nhà nước về kiểm toán thu chi NSNN năm 2017 và kiến nghị nộp bổ sung NSNN, xác định số để lại chuyển sang năm 2018 là con số B. Hai số xét duyệt của 2 cơ quan là khác nhau (Cấp trên tôi xác định là số A, Kiểm toán nhà nước xác định là số B, số B nhỏ hơn số A do phải nộp thêm về NSNN) Giai đoạn tháng 3/2019 tôi lập báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính năm 2018 theo chế độ kế toán mới theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Trong Mẫu B01/BCQT- phần Nguồn phí khấu trừ được để lại – Phần số 1: Số dư kinh phí năm trước chuyển sang: tôi ghi số đầu kỳ là con số A theo biên bản xét duyệt của cơ quan cấp trên. Tuy nhiên khi cơ quan cấp trên về kiểm tra và phê duyệt quyết toán thu chi NSNN năm 2018 và ra biên bản xét duyệt cho đơn vị tôi thì phần số dư đầu kỳ năm trước chuyển sang ở Mẫu B01/BCQT ghi là con số B đúng bằng số xác định của Kiểm toán (không khớp với số cơ quan này đã ra biên bản năm 2017) và ghi đơn vị tôi lệch so với biên bản xét duyệt đúng bằng số kiến nghị nộp NSNN của Kiểm toán. Theo quan điểm của cơ quan cấp trên tôi thì năm 2018 đã chuyển sang hệ thống tài khoản kế toán mới, tài khoản liên quan đến nguồn kinh phí không tồn tại 2 dòng thông tin (năm trước và năm nay) và thời điểm điều chỉnh số liệu quyết toán năm trước được thực hiện vào năm sau và việc chênh lệch số liệu đầu kỳ giữa đơn vị cấp 2 và cấp 3 là bình thường, sẽ thuyết minh cụ thể tại biên bản xét duyệt quyết toán. Đơn vị tôi đã không đồng ý với ý kiến này và giữ quan điểm là giữ nguyên theo số cấp trên phê duyệt năm 2017 là con số A, phần kiến nghị nộp bổ sung NSNN của kiểm toán tôi xử lý trong kỳ năm 2018 vì theo logic thì năm 2018 Kiểm toán mới vào kiếm tra nên tất cả các kiến nghị của kiểm toán phải xử lý trong năm 2018 chứ không phải quay lại điều chỉnh ngay số đầu kỳ năm 2018 vì đầu kỳ năm 2018 được xác định từ số dư năm 2017 chuyển sang và năm 2017 thì Kiểm toán chưa vào kiểm tra đơn vị tôi. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này thì đơn vị tôi xác định số đầu kỳ 2018 theo biên bản xét duyệt đã ký và xử lý số kiến nghị của Kiểm toán vào năm 2018 hay sẽ giảm trừ trực tiếp vào số đầu kỳ trên Mẫu B01/BCQT như quan điểm của cơ quan cấp trên tôi. Tôi kính mong Bộ Tài chính giải đáp để tôi hiểu rõ và làm đúng cho các năm tiếp theo. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm a,b, Khoản 3, Điều 27, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước: “a) Khi xét duyệt, thẩm định, thanh tra, kiểm toán, tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nếu phát hiện các khoản chi sai chế độ hoặc không đủ điều kiện quyết toán, thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý như sau: Nếu chi sai thì phải thu hồi đủ cho ngân sách; nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải hoàn chỉnh thủ tục quyết toán theo quy định” “b) Các đơn vị dự toán ngân sách, các địa phương được thanh tra, kiểm toán phải thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước gửi đơn vị dự toán ngân sách cấp trên, đơn vị dự toán cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp. … Các kiến nghị, kết luận của thanh tra, Kiểm toán Nhà nước được thực hiện sau ngày 15 tháng 11 năm sau đối với quyết toán ngân sách nhà nước năm trước, thì hạch toán vào năm ngân sách tại thời điểm xử lý theo chế độ quy định”; Theo các quy định nêu trên, trường hợp báo cáo quyết toán của đơn vị có kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán trước ngày 15/11/2018 thì phải hạch toán điều chỉnh vào số liệu năm 2017 theo quy định và như vậy thì số liệu kinh phí chuyển từ 2017 sang 2018 sẽ bị thay đổi so với số liệu đã phê duyệt quyết toán, theo đó số dư các tài khoản có liên quan sẽ bị thay đổi khi chuyển số dư từ 2017 sang 2018. Trường hợp báo cáo quyết toán của đơn vị không có kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán thì đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp: (1) Trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước[...]