TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Quý Bộ. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002, đã biết Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã bị thay thế bởi Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.

Cho tôi hỏi, vậy Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính đến nay còn hiệu lực không?

Điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định: Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Thông tư số 58/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP nêu trên, do đó đến nay còn hiệu lực thi hành.

Kính chào Quý Bộ! Công ty chúng tôi là Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Quang CCCP, MST: 0108945568, địa chỉ tại: Số 578 A, đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thuỵ, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Chúng tôi xin có hỏi như sau: Chúng tôi đã được kiểm tra trước và hoàn thuế kỳ hoàn từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2021 tại ngày 15/11/2021. Tại thời điểm kê khai kì thuế tháng 10/2021 doanh nghiệp phát hiện kê khai sót 03 hóa đơn mua vào phát hành ngày 29/09/2021. Hóa đơn bán ra và hồ sơ xuất khẩu thông quan của 03 hóa đơn mua vào này đều phát sinh trong tháng 10/2021. Doanh nghiệp đã kê khai 03 hóa đơn mua vào này trong tờ khai thuế GTGT tháng 10/2021 ngày 20/11/2021. Vậy, 03 hóa đơn mua vào ngày 29/09/2021 doanh nghiệp có được khấu trừ và hoàn thuế vào kỳ tháng 10/2021 hay không? Kính mong Quý Bộ trả lời và hướng dẫn sớm về trường hợp của doanh nghiệp chúng tôi. Xin trân trọng cảm ơn!

Căn cứ Khoản 6, Điều 1, Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.” Căn cứ Khoản 8, Điều 14, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định: “Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.” Căn cứ Điều 47, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/9/2019 của Quốc hội quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. 2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý[...]

Trung tâm đào tạo và hợp tác Doanh nghiệp là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn ( tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư), trực thuộc 1 Trường đại học công lập tự chủ hoàn toàn ( tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư). Trường Đại học có nghiên cứu và sản xuất ra các sản phẩm như đông trùng hạ thảo, dừa sápp,…và Trung tâm được Trường giao nhiệm vụ bán sản phẩm này ra thị trường. Tài sản trước giờ trung tâm sử dụng để hoạt động là tài sản của trung tâm, không có tài sản nào thuộc ngân sách nhà nước, tài sản công. Vậy trung tâm muốn bán các sản phẩm trên ra thị trường thì có cần lập Đề án sử dụng tài sản công trước khi kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật quản lý sử dụng tài sản công không? hay chỉ cần trong Quy chế của Trung tâm có chức năng kinh doanh là được ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ Quý Bộ. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

1. Theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật (không phân biệt mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập). Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công là tài sản, vốn của Nhà nước. Căn cứ quy định nêu trên, các tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp của đơn vị là tài sản công. 2. Theo quy định tại Điều 55, khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh và phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong trường hợp: (i) Tài sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất; (ii) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư. Vì vậy, đề nghị độc giả căn cứ quy định của pháp luật nêu trên và tài sản cụ thể để thực hiện.

Kính gửi Bộ Tài chính! Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định: “Nội dung chi, mức chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính". Theo đó, tại điểm c, khoản 3, Điều 4, Thông tư số 36/2018/TT-BTC quy định chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ do cơ quan, đơn vị cử cán bộ công chức, viên chức đi thực hiện. Tuy nhiên, tại điểm b, khoản 1, Điều 4 của Thông tư Thông tư 15 lại quy định: “Nguồn kinh phí bố trí trong dự toán thực hiện Chương trình của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, tiền thuê chỗ nghỉ cho học viên, cán bộ, công chức, viên chức, người không có trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố được cử đi học;…”. Theo quy định này thì các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cán bộ, công chức, viên chức…) đều được cơ quan tổ chức tập huấn chi trả chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ trong thời gian đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng. Kính mong Bộ Tài chính cho ý kiến về việc chi trả chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, thuê chỗ nghỉ đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (là do cơ quan, đơn vị cử cán bộ công chức, viên chức đi chi trả hay do cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chi trả) để thuận tiện trong việc triển khai thực hiện nguồn kinh phí được giao Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến 2025. Xin trận trọng cảm ơn.

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I; từ năm 2021 đến năm 2025 (Chương trình); ngày 04/3/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 15/2022/TT-BTC, trong đó: Điểm a khoản 1 Điều 4 quy định: “Nội dung chi, mức chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực (bao gồm cả đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn; người không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp) thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” 2. Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC: – Đối với chi tổ chức đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước và chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức trong nước: + Điểm c khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 quy định chi đào tạo cán bộ công chức, viên chức trong nước có nội dung chi: hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập; chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ. Mức chi căn cứ khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho các bộ công chức được cử đi đào tạo đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. + Điểm c khoản 3 Điều 4 và điểm h khoản 2 Điều 5 quy định chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ công chức, viên[...]

Kính thưa Bộ Tài Chính – Tổng cục thuế tôi là doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà nội. Ngành nghề kinh doanh bán buôn thực phẩm, vốn chủ sở hữu 1,9 tỷ, năm 2020 chúng tôi vay vốn ngân hàng để kinh doanh tổng giá trị các khoản vay trên BCTC tại thời điểm kết thúc năm 31/12/2020 là 6,4 tỷ trong đó 6 tỷ là vay ngắn hạn 0,4 tỷ vay trung hạn(mua ô tô chở hàng theo hình thức trả góp).Ngày 05 tháng 11 năm 2020, Chính phủ có ban hành nghị định số 132/20 20/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020). + Tại Khoản 2 điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh …2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giáTại điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: …d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;” Căn cứ vào các quy định được trích dẫn ở trên và nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngắn hạn và trung hạn vay từ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi kính đề nghị Bộ tài chính giải đáp giúp quan hệ của doanh nghiệp và ngân hàng có nằm trong đối tượng áp dụng điểm d khoản 2 điều 5 của nghị định số 132/2020/NĐ-CP hay không? và khoản chiểm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay là những khoản nào. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp.

– Căn cứ Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định:  “1. Các bên có liên kết quan hệ (sau đây viết tắt là“ bên liên kết ”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:  a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc đơn giản tiếp tục vào công việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: … d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tất cả các khoản vay từ bên thứ ba được bảo đảm từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có  bản chất tương tự) với vốn điều kiện vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; …” Căn cứ quy định nêu trên: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả đi vay phát sinh khoản vốn vay chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị cá khoản nợ trung và dài hạn thì Công ty của Độc giả thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Đề nghị Độc giả căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.

Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi tên: Võ Thị Nhí, hiện công tác tại Huyện A, tỉnh Trà Vinh. Qua quá trình công tác tôi có vướng mắc chưa giải quyết, kính mong Bộ Tài chính giúp đỡ. Căn cứ điểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 nêu rõ: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”. Căn cứ quy định trên nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện, như vậy số km cách trụ sở cơ quan là chỉ tính 1 lượt đi phải đủ từ 15km trở lên, hay số km cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên là bao gồm lượt đi và lượt về công lại. Ví dụ: Tôi công tác tại Huyện A và đi công tác tại huyện B, khoảng cách từ huyện A đến huyện B là 14 km; như vậy nếu tính số km lượt đi và lượt về thì tôi đi công tác 28 km; tôi muốn hỏi Bộ Tài chính, trường hợp tôi đi công tác như vậy có được thanh toán tiền công tác phí theo quy định đỉểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 hay không? Rất mong sự giúp đỡ phản hồi của Bộ Tài Chính để tôi có cơ sở thanh toán đúng theo quy định.

a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy định: – Điểm b Khoản 2 (Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác)Điều 5 Thanh toán tiền chi phí đi lại: b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Như vậy, căn cứ quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính nêu trên; căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;  đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan (01 lượt) từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.