Trong thông tư 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Y tế – Dân số , tại khoản 2,Điều 2 có nói rõ ngân sách địa phương đảm bảo chi “Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở”. Còn tại khoản 1 điều này chưa nói rõ ngân sách trung ương có thể bố trí chi cho cán bộ tuyến tỉnh đi tham gia công tác đào tạo, tập huấn tại tuyến trung ương không? Vậy rất mong nhận được giải đáp của quý Bộ.
Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMT Y tế – Dân số giai đoạn 2016-2020 quy định các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMT Y tế – Dân số giai đoạn 2016-2020, trong đó tại Điều 2 quy định nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, cụ thể: – Điểm a, b và c Khoản 1 quy định các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương bảo đảm; Điểm a Khoản 2 quy định các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương bảo đảm; – Điểm d Khoản 1 quy định ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương để triển khai thực hiện hoạt động của các dự án (trừ các nhiệm vụ chi do ngân sách địa phương đảm bảo); Điểm b Khoản 2 quy định ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị cùng với ngân sách trung ương để triển khai các hoạt động của Dự án. Như vậy, đối chiếu với quy định tại Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BTC, nhiệm vụ chi đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định tại Điểm d Khoản 1. Do câu hỏi của độc giả hỏi không rõ hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến tỉnh đi tham gia đào tạo, tập huấn tại trung ương thuộc hoạt động của dự án nào thuộc CTMT Y tế – Dân số hay thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Đề nghị quý độc giả nghiên cứu các quy định tại các văn bản nêu trên để thực hiện. Trường hợp hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ không thuộc CTMT Y tế – Dân số, đề nghị chi từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty tôi có vướng mắc như sau muốn hỏi Quý Cơ quan: Công ty tôi đầu tư mở rộng thêm 1 dự án mới và được cấp giấy chứng nhận đầu tư riêng cho phần đầu tư mở rộng này. Công ty tôi đã hoàn thành xây dựng nhà máy mới mở rộng, và đã ghi tăng TSCĐ phần nhà xưởng hoàn thành. Hiện tại, Công ty tôi đang tiến hành lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm. Trong giai đoạn này Công ty tôi phát sinh một số chi phí cho nhà máy đầu tư mở rộng như chi phí khấu hao của nhà xưởng đã xây dựng xong, chi phí lãi vay phát sinh (khoản vay để xây dựng nhà máy) hạch toán vào chi phí trong năm, chi phí điện, chi phí vệ sinh…. Công ty tôi muốn hỏi các chi phí phát sinh trong giai đoạn này cho nhà máy đầu tư mở rộng có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN căn cứ vào khoản 2.31, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC hay không?
– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. … b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. … Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện[...]
Xin chào, Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc STN&MT), hiên nay tôi đang gặp vướng mắc về việc trích lập 40% quỹ cải cách tiền lương: xin cho tôi hỏi hiện nay tôi trích lập quỹ cải cách tiền lương bằng cách lấy tổng thu – tổng chi (bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí của bộ phận quản lý) = chênh lệch và quỹ cải cách tiền lương này tôi trích 40% phần chênh lệch đó. Xin hỏi tôi trích như vậy có đúng không nếu không đúng thì tôi phải trích như thế nào mới đúng và theo văn bản hướng dẫn nào? Rất mong được sự hướng dẫn. Chân thành cám ơn
Việc trích lập quỹ cải cách tiền lương được thực hiện theo quy định tại Thông tư 68/2018/TT-BTC ngày 06/8/2018 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ, cụ thể: “Điều 3. Xác định nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP 2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 72/2018/NĐ-CP, Nghị định số 88/2018/NĐ-CP trong năm 2018 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: a) Nguồn kinh phí: – Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2018 tăng thêm so với dự toán năm 2017 theo Quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính. – Sử dụng nguồn 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu sổ xố kiến thiết) thực hiện so với dự toán năm 2017 được Thủ tướng Chính phủ giao. – Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2017 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). – Sử dụng nguồn còn dư (nếu có) sau khi bảo đảm nhu cầu điều chỉnh tiền lương đến mức lương cơ sở 1,3 triệu đồng/tháng, từ các nguồn: + Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 theo Quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính. + Nguồn tiết kiệm chi gắn với thực hiện các giải pháp đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định (từ định mức chi hoạt động,[...]
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì các dự án do xã, phường quyết định đầu tư phải ký hợp đồng với Ban quản lý dự án để quản lý dự án.
Hiện tại đơn vị đang thực hiện tư vấn gói thầu áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, theo quy định tại Khoản 12, Điều 2 (áp dụng Mẫu báo cáo thẩm định) Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “… Đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn không bắt buộc phải tiến hành thẩm định bản yêu cầu báo giá”.
Căn cứ quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5, Điều 9 (chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 6 và Khoản 7, Điều 4 (chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu) Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính thì chỉ tính chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; không tính chi phí lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu rút gọn và chào hàng cạnh tranh rút gọn.
Vậy, đối với chi phí lập bản yêu cầu báo giá, chi phí đánh giá hồ sơ chào giá, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, thì phải áp dụng như thế nào để thanh toán cho đơn vị tư vấn?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu: “Điều 23. Chào hàng cạnh tranh Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; b) Gói thầu mua sắm hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.” Theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ thì: “…2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.” Chi phí trong quá trình lựac họn nhà thầu được quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Thực hiện nhiệm vụ được giao tại điểm d khoản 6 Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; trong đó, đã quy định việc quản lý sử dụng các khoản mục chi phí theo đúng quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP nêu trên. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sịnh các nội dung chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu chưa được quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đề nghị độc giả có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét,[...]
Công ty chúng tôi sản xuất kinh doanh chế phẩm Vi sinh. Từ trước đến nay thuế suất thuế GTGT của mặt hàng này vẫn được áp dụng là 10%. Đến nay có 01 khách hàng yêu cầu mặt hàng này không chịu thuế suất GTGT vì căn cứ vào Nghị định 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015. Điều 3 -Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau: 1. Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau: “1b. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang). Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này. Chúng tôi xin hỏi Mặt hàng Chế phẩm Vi sinh phục vụ cho nuôi trồng thủy sản có chịu thuế GTGT không? và mức thuế suất là bao nhiêu %. Xin trân trọng cảm ơn
– Căn cứ Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13 như sau: “1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau: “3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; ”… Bãi bỏ điểm c và điểm k khoản 2 Điều 8. ” – Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật số 71/2014/QH13 quy định bổ sung về đối tượng không chịu thuế GTGT; “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau: Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau: “1b. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang). Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này. – Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT; “Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có thắc mắc như sau: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của CHính phủ quy định: 1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe. Tuy nhiên, thực tế từ trước đến nay tại địa phương cấp huyện chỉ có Văn phòng HĐND-UBND huyện (chưa bao giờ tách thành 2 Văn phòng riêng biệt). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính đối với trường hợp trên thì định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng HĐND-UBND huyện là 01 xe hay 02 xe? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc.
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định: “Điều 13. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện 1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe” Căn cứ quy định trên trường hợp hợp nhất Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe. Tại địa phương của bà Nguyễn Tố Uyên từ trước tới nay cấp huyện chỉ có Văn phòng HĐND-UBND chưa bao giờ tách thành 2 Văn phòng riêng biệt thì được trang bị tối đa 02 xe để phục vụ công tác.