Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có thắc mắc như sau: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của CHính phủ quy định: 1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe. Tuy nhiên, thực tế từ trước đến nay tại địa phương cấp huyện chỉ có Văn phòng HĐND-UBND huyện (chưa bao giờ tách thành 2 Văn phòng riêng biệt). Vậy xin hỏi Bộ Tài chính đối với trường hợp trên thì định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng HĐND-UBND huyện là 01 xe hay 02 xe? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc.
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định: “Điều 13. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan cấp huyện 1. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung: a) Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Tối đa 01 xe/01 đơn vị để phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô; trường hợp hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 03 xe. Trường hợp hợp nhất Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe” Căn cứ quy định trên trường hợp hợp nhất Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cấp huyện thì định mức sử dụng xe ô tô của Văn phòng sau khi hợp nhất tối đa 02 xe. Tại địa phương của bà Nguyễn Tố Uyên từ trước tới nay cấp huyện chỉ có Văn phòng HĐND-UBND chưa bao giờ tách thành 2 Văn phòng riêng biệt thì được trang bị tối đa 02 xe để phục vụ công tác.
Hiện tại, tỉnh Tiền Giang đang lập dự toán kinh phí xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2020 theo quy định của Luật Đất đai. Xin hỏi: Dự toán nêu trên được lập theo quy định của Thông tư số 136/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hay theo Thông tư số 04/2006/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường vì qua theo dõi đến thời điểm này Thông tư số 04/2006/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường vẫn còn hiệu lực. Trân trọng kính chào!
Dự toán nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sử dụng đất được lập theo quy định tại Thông tư 136/2017/TT-BTC ngày 22/12/2017 quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài chính; Cụ thể tại khoản 1, 2, Điều 4, Thông tư 136/2017/TT-BTC được quy định nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường của ngân sách địa phương bao gồm: Điều 4. Các nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường 1. Nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường của ngân sách trung ương a) Quản lý đất đai – Điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ và theo chuyên đề theo quyết định của cấp có thẩm quyền; – Tổng hợp, báo cáo thống kê đất đai; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước và theo vùng; thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh; – Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh; – Điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, theo từng vùng; lập bản đồ giá đất; – Xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. 2. Nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường của ngân sách địa phương a) Quản lý đất đai – Điều tra, đánh giá đất đai của địa phương theo định kỳ và theo chuyên đề; – Lập, chỉnh ỉý bảri đồ địa chính ở địa phương; – Thống kê đất đai; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương; – Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; – Điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, xác định giá đât cụ thể của địa phương; lập bản đồ giá đất; – Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài[...]
Tính đến tháng 5/2019, tôi đóng BHXH được 9 năm 8 tháng. Nay tôi muốn đóng BHXH tự nguyện cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Do điều kiện kinh tế nên tôi chỉ đóng được 150.000 đồng/tháng. Vậy tôi sẽ được hưởng lương hưu bao nhiêu khi đóng đủ 20 năm BHXH?
BHXH TP. Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau: Chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH tự nguyện, trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc được quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP như sau: Điều 5. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc theo Điều 71 Luật BHXH được quy định như sau: 1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng BHXH một lần. 2. Điều kiện hưởng lương hưu, người tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản này; b) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4, Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH; c) Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3, Điều 54 Luật BHXH mà bảo lưu thời gian đã đóng BHXH và tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu. 3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Khoản 4 Điều này. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trừ đối tượng quy định Điểm i, Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH và Điểm c, Khoản 2 Điều này thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng[...]
Kinh gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi mới thành lập vào tháng 3 năm 2019. Chúng tôi có nộp tờ khai thuế quý 1/2019 theo phương pháp khấu trừ. (Công ty chưa pháp sinh doanh thu) Nay công ty chúng tôi muốn chuyển đổi sang áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Căn cứ pháp lý là qui định tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 93/2017, trích dẫn như sau: “Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).” Chúng tôi hiểu rằng công ty được tự xác định phương pháp tính thuế hằng tháng/quý/năm, căn cứ theo mẫu tờ khai thuế (mẫu 01/GTGT hay 04/GTGT) , như vậy chúng tôi nộp lại tờ khai quý 1/2019 theo phương pháp trực tiếp và tự động áp dụng theo phương pháp trực tiếp. Vậy chúng tôi xin hỏi cách hiểu trên của công ty chúng tôi có đúng và đủ không? Kính mong bộ tài chính giải đáp để công ty tôi chấp hành đúng luật thuế. Trân trọng.
– Căn cứ Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau: “4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục….” – Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGTvà Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. + Tại Điều 12 quy định về phương pháp khấu trừ “1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm: a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này; b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này; c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. 2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở[...]
Hỏi: Kính trình Bộ tài chính giải đáp, hướng dẫn về biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ Thông tư số 137/2017/TT-BTC 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm. Theo đó tại khoản 3 Điều 6 đã quy định: “3. Thông báo xét duyệt quyết toán năm: a) Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018); b) Kiểm tra các khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. Cụ thể: – Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước. Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị; – Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi. Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện trợ thực hiện theo quy định về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, trên cơ sở dự toán được giao và số liệu đã được ghi thu, ghi chi trong năm theo chế độ quy định; – Kiểm tra số kinh phí thực nhận theo xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; – Kiểm tra số liệu quyết toán chi, làm rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xem xét các điều kiện chi theo quy định; chỉ xét duyệt số liệu quyết toán chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao trong năm và đã thanh toán thực chi với Kho bạc Nhà nước; – Kiểm tra số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán bao gồm số dư tạm ứng, dư dự toán và số dư tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có). Đối với số dư kinh phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải hủy hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước; …… “ Như vậy năm 2018, cơ quan quản lý cấp trên (Đơn vị dự toán cấp I lập biên bản xét duyệt quyết toán năm 2018 đối với đơn vị trực thuộc 9Đơn vị dự toán cấp III) theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông 137/2017/Tt-BTC. Theo quy định tại Phụ lục 01với mẫu như sau: II. Nội dung xét duyệt (hoặc thẩm định): 1. Phạm vi xét duyệt (hoặc thẩm định): Quyết toán ngân sách năm …. (không bao gồm quyết toán vốn ……….). 2. Số liệu quyết toán: a) Thu phí, lệ phí – Tổng số thu trong năm: ……….………. đồng – Số phải nộp ngân sách nhà nước: ……….………. đồng – Số phí được khấu trừ, để lại: ……….………. đồng (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). b) Quyết toán chi ngân sách: – Số dư kinh phí năm trước chuyển sang – Dự toán được giao trong năm: ………. đồng, trong đó: + Dự toán giao đầu năm: ……….………. đồng; + Dự toán bổ sung trong năm: ……….………. đồng; – Kinh phí thực nhận trong năm: ………. đồng; – Kinh phí quyết toán: ………. đồng; – Kinh phí giảm trong năm: ………. đồng – Số dư kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán: ……… đồng, bao gồm: + Kinh phí đã nhận: ……….……….………. đồng; + Dự toán còn dư ở Kho bạc: ……….……….………. đồng; (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu 3b ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017; theo Mẫu biểu 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với xét duyệt/thẩm định quyết toán từ năm ngân sách 2018). Từ những căn cứ nêu trên, Kính trình Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn giúp để 22/08/2019
Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm: “Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt quyết toán lập, ký Biên bản xét duyệt quyết toán năm với đơn vị được xét duyệt (theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 3a và 3b đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017; theo Phụ lục 01, các Mẫu biểu 1a, 1b và 1c ban hành kèm theo Thông tư này đối với việc xét duyệt quyết toán từ năm ngân sách 2018);” Theo đó, từ năm 2018 việc xét duyệt/thẩm định quyết toán năm được thực hiện như sau: a. Đối với quyết toán thu phí, lệ phí Cơ quan xét duyệt/thẩm định quyết toán chỉ thực hiện xét duyệt quyết toán đối với nguồn phí, lệ phí (theo Phụ lục 01 – Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13) theo Mẫu biểu 1a ban hành kèm theo Thông tư số 137/2017/TT-BTC. b) Đối với các các khoản phí chuyển sang cơ chế giá và các khoản thu dịch vụ: – Theo quy định của Luật Phí, Lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 thì khoản thu học phí không thuộc danh mục phí, lệ phí. – Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp: + Các khoản thu không thuộc danh mục phí, lệ phí quy định trong pháp luật phí, lệ phí chuyển sang giá dịch vụ được hạch toán vào TK 531- Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ (trong đó có khoản thu học phí, cho thuê tài sản, liên kết đào tạo ….). Các khoản thu này đơn vị lập báo cáo tài chính năm gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị có liên quan theo quy định để phục vụ cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, thông tin khác (đơn vị không phải lập báo cáo quyết toán và hạch toán vào mục lục NSNN). + Đối với nguồn thu hoạt động khác để lại cho đơn vị, được cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không được giao dự[...]
Tôi cho thuê nhà (để làm văn phòng công ty) từ ngày 20/04/2018 đến 31/07/2019, giá 11 triệu đồng/tháng. Tính thuế Giá trị gia tăng và Thu nhập cá nhân như thế nào? Tôi có phải nộp thuế không?
– Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế + Tại Điều 4 quy định: phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản “1. Nguyên tắc áp dụng a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. …b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh[...]