Trong thông tư 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu Y tế – Dân số , tại khoản 2,Điều 2 có nói rõ ngân sách địa phương đảm bảo chi “Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở”. Còn tại khoản 1 điều này chưa nói rõ ngân sách trung ương có thể bố trí chi cho cán bộ tuyến tỉnh đi tham gia công tác đào tạo, tập huấn tại tuyến trung ương không? Vậy rất mong nhận được giải đáp của quý Bộ.
Căn cứ Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMT Y tế – Dân số giai đoạn 2016-2020 quy định các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện CTMT Y tế – Dân số giai đoạn 2016-2020, trong đó tại Điều 2 quy định nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, cụ thể: – Điểm a, b và c Khoản 1 quy định các nhiệm vụ chi ngân sách trung ương bảo đảm; Điểm a Khoản 2 quy định các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương bảo đảm; – Điểm d Khoản 1 quy định ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương để triển khai thực hiện hoạt động của các dự án (trừ các nhiệm vụ chi do ngân sách địa phương đảm bảo); Điểm b Khoản 2 quy định ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị cùng với ngân sách trung ương để triển khai các hoạt động của Dự án. Như vậy, đối chiếu với quy định tại Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BTC, nhiệm vụ chi đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định tại Điểm d Khoản 1. Do câu hỏi của độc giả hỏi không rõ hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ tuyến tỉnh đi tham gia đào tạo, tập huấn tại trung ương thuộc hoạt động của dự án nào thuộc CTMT Y tế – Dân số hay thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Đề nghị quý độc giả nghiên cứu các quy định tại các văn bản nêu trên để thực hiện. Trường hợp hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ không thuộc CTMT Y tế – Dân số, đề nghị chi từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty tôi có vướng mắc như sau muốn hỏi Quý Cơ quan: Công ty tôi đầu tư mở rộng thêm 1 dự án mới và được cấp giấy chứng nhận đầu tư riêng cho phần đầu tư mở rộng này. Công ty tôi đã hoàn thành xây dựng nhà máy mới mở rộng, và đã ghi tăng TSCĐ phần nhà xưởng hoàn thành. Hiện tại, Công ty tôi đang tiến hành lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm. Trong giai đoạn này Công ty tôi phát sinh một số chi phí cho nhà máy đầu tư mở rộng như chi phí khấu hao của nhà xưởng đã xây dựng xong, chi phí lãi vay phát sinh (khoản vay để xây dựng nhà máy) hạch toán vào chi phí trong năm, chi phí điện, chi phí vệ sinh…. Công ty tôi muốn hỏi các chi phí phát sinh trong giai đoạn này cho nhà máy đầu tư mở rộng có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN căn cứ vào khoản 2.31, Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC hay không?
– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. … 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: … 2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. … b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành. d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. … Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện[...]
Kính gửi: Cổng thông tin Bộ Tài Chính – Tên doanh nghiệp: Công Ty Lym Việt Nam – Mã số thuế: 0106157522 – Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Thúy Ngân – Địa chỉ trụ sở chính: Số 14, Ngách 165/4 phố Chùa Bộc, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội – Điện thoại: 0375.808.375 Email: lehoavp20@gmail.com – Ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan Hiện tại, chúng tôi có vướng mắc như sau: Theo khoản 2 điều 17 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 có quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu quy định như sau: “ 2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật: a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam; b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan; c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam; d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.” Theo khoản 1, Điều 74, Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về việc Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất “ Điều 74. Nguyên tắc chung 1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: …… b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;” Hiện tại, Công ty TNHH Lym Việt Nam có thiết kế – thi công – hoàn thiện đồ nội thất như bàn, ghế, các đồ dùng khác của các phòng tư vấn tâm lý, nghỉ giải lao cho cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp trong khu chế xuất. Theo quy định tại Điều 17, Thông tư 219/2013/TT-BTC, để doanh nghiệp đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, thì phải có tờ khai hải quan theo quy định, tuy nhiên doanh nghiệp chế xuất lựa chọn việc không thực hiện khai hải quan do hàng hóa đó mua để phục vụ sinh hoạt của cán bộ công nhân viên vì vậy công ty TNHH Lym cũng không thực hiện được khai hải quan theo quy định. Vậy chúng tôi có các câu hỏi kính mong Cục thuế giải đáp giúp: 1. Chúng tôi có được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế trong trường hợp không có tờ khai hải quan do quy định của hải quan không cần thực hiện khai hải quan hay không? 2. Trong trường hợp không được hưởng thuế suất 0% mà doanh nghiệp đã xuất hóa đơn thì việc điều chỉnh hóa đơn như thế nào? Do tổng tiền thu được không có thuế GTGT. Chúng tôi có thể lấy tổng tiền chia cho 10% để tính ra giá trị trước thuế và tính doanh thu không ạ? Công ty chúng tôi xin cam kết nội dung trên là đúng và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Xin trân trọng cám ơn!
– Căn cứ Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế như sau: “Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất …5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.” – Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định: + Tại Điều 74 Mục 5 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất quy định: “Điều 74. Nguyên tắc chung 1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất; trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan: a) Hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau; b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX; c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất; d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc; đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại. Trường hợp không làm thủ[...]
Kính gửi : Bộ Tài chính ! Tôi công tác tại Công ty TNHH Vận tải biển Đông Long ( Công ty Đông Long) , Tp. Hải Phòng. Công ty Đông Long là Công ty TNHH 2 thành viên có vốn đầu tư nước ngoài gồm Trường Đại học hàng hải Việt Nam ( Trường công lập) nắm giữ 70% vốn góp và 1 đối tác nước ngoài nắm giữ 30% vốn góp trong Công ty. Chúng tôi mong muốn quí Bộ giải đáp giúp 2 câu hỏi sau : 1. Vốn đầu tư của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam vào Công ty Đông Long có phải là ” Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp” qui định trong Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về “Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp” hay thuộc loại ” Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” qui định trong Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 và Nghị đinh 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 ? 2. Hiện tại Công ty Đông Long đang có kế hoạch bán thanh lý 01 tàu vận tải biển đã qua sử dụng và đầu tư mua 01 tàu vận tải biển khác để bổ xung vào đội tàu vận tải của Công ty bằng nguồn vốn khấu hao và một phần vốn vay từ ngân hàng thương mại. Vậy khi chúng tôi bán/mua tàu có phải tuân thủ theo qui định pháp luật về đấu thầu qui định tại Khoản 1,2 Điều 22 Nghị định 171/2016 ngày 27/12/2016 v/v mua/bán tàu sử dụng vốn nhà nước không ? Kính mong quí Bộ giúp đỡ giải đáp. Xin trân trọng cám ơn .
1. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp, Nghị định quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. – Theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập vận dụng quy định của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP để tổ chức thực hiện quản lý tài chính, chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ sở hữu . Căn cứ các quy định nêu trên, mặc dù vốn của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đầu tư tại Công ty TNHH Vận tải biển Đông Long là vốn của đơn vị sự nghiệp công lập đầu tư vào doanh nghiệp không phải đối tượng điều chỉnh trực tiếp của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nhưng Trường Đại học Hàng hải Việt Nam và Người đại diện vốn của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam tại Công ty TNHH Vận tải biển Đông Long có trách nhiệm vận dụng quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP để quản lý vốn đầu tư tại Công ty TNHH Vận tải biển Đông Long, đảm bảo bảo toàn phát triển vốn, tránh xảy ra thất thoát. 2. Về việc đầu tư, mua sắm, thanh lý tài sản cố định Căn cứ nguyên tắc nêu trên, đề nghị Trường Đại học Hàng hải Việt Nam chỉ đạo Người đại diện vốn tại Công ty Đông Long chỉ đạo thực hiện đầu tư, mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản theo đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp, điều lệ Công ty và đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, hiệu quả. Liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, thanh lý tài sản cố[...]
Quý cơ quan cho tôi hỏi: Tôi hiện đang làm kế toán cho Trường mầm non tư thục (ngoài công lập) Đã có quyết định thành lập của UBND cấp huyện vào tháng 5/2018, đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế tháng 5/2019 nhưng chưa hoạt động (Do chưa có quyết định cho phép thành lập của Phòng Giáo dục và Đào tạo), chưa được cấp phép hoạt động. Ngày dự kiến hoạt động là ngày 01/09/2019 do lúc đó có thể mới có giấy phép hoạt động. Từ tình hình thực tế nêu trên, quý cơ quan cho tôi hỏi, tôi sẽ phải nộp những loại thuế gì, thuế suất là bao nhiêu? Trong thời gian chờ hoạt động đến tháng 09/2019 thì đơn vị có phải kê khai và nộp lệ phí môn bài hay không? Xin trân trọng cảm ơn!
Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Yên Bái có ý kiến như sau: 1.Về Lệ phí môn bài. Căn cứ Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài; “Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm: 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. 3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. 5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có). 7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.” Tại Tiết c, Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau: “1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.” Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 1, và Khoản 4, Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về khai, nộp lệ phí môn bài như sau: “1. Khai lệ phí môn bài được thực hiện như sau: b) Trường hợp[...]
Tôi có câu hỏi muốn quý anh , chị giúp đỡ như sau: Thực hiện Nghị Định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số 205/2012/TT-BTC về hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Trong quá trình thực hiện ở địa phương có gặp một số vướng mắc. Xin hỏi: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Khoản 3, Điều 3 quy định ‘ Căn cứ Quyết định của UBND huyện, UBND cấp xã niêm yết và công bố công khai danh sách và mức hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo quy định. Phòng Chuyên môn cấp huyện (chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp) có trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ người sản xuất lúa và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ cho người sản xuất lúa. Trong quá trình triển khai thực hiện, người dân tổ chức kê khai muộn hoặc chưa kê khai, nên nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo NĐ 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 chưa thực hiện xong. Địa phương có xin đề nghị Sở Tài chính chuyển nguồn sang các năm sau để hỗ trợ, xin hỏi làm vậy có phù hợp không?
Trường hợp nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 chưa thực hiện xong được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang ngân sách năm sau theo quy định của Luật NSNN năm 2002 và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm thì địa phương chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện. – Từ năm 2017: Theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật NSNN năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017): Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau: a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công; b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương; d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán; e) Kinh phí nghiên cứu khoa học. Như vậy, đối với nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 không thuộc diện được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật NSNN năm 2015.