Kính gửi Bộ Tài Chính, cho tôi hỏi là: Căn cứ tại Khoản 2 Điều 36 Luật đầu tư dự án đầu tư trong nước: “Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;” Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật đầu tư: “Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.” Vậy cho tôi hỏi là: Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, để hưởng được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cần hồ sơ thủ tục gì? (cần có dự án hay có giấy chứng nhận doanh nghiệp thay thế là được? Có đăng ký với cơ quan đầu tư và cơ quan thuế không?)
Khoản 2, Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: “2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này; … d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;..”. Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: 2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Khoản 5, Điều 71 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: “5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư”. Khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định Chi tiết thi hành Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: “18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau: 5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện[...]
Kính gửi Bộ tài chính Theo Thông tư số 91/2017/TT-BTC về việc quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên có nêu : ” Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học đến thời điểm đăng ký dự thi “. Năm 2019 tôi đang dự định tham dự kỳ thi kiểm toán viên năm 2019, bằng tốt nghiệp của tôi vào tháng 11/2016 thì nếu năm 2019 Bộ tài chính tổ chức kỳ thi kiểm toán viên cho năm 2019 mà trong văn bản có nêu đến thời điểm đăng ký dự thi là tháng 9/2019 ( giống như năm 2018 được ghi trong văn bản là tháng 9/2018 ) nghĩa là tôi đang thiếu 1 tháng để thi kiểm toán viên nhưng thời gian công tác thực tế của tôi tại Công ty kiểm toán có thời gian hơn 36 tháng thì tôi có được tham gia kỳ thi kiểm toán viên năm 2019 hay không, nếu không thì có cách nào để tôi thi được không do tôi chỉ thiếu 1 tháng. Trân trọng.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ Tài chính về điều kiện dự thi : “3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước”. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ Tài chính: “1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV. Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác liên quan đến kỳ thi”. Cũng theo quy định tại Điều 14 và Điều 16 Thông tư số 91/2017/TT- BTC, Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Hội đồng thi có có trách nhiệm xét duyệt danh sách dự thi. Do đó việc xem xét cụ thể 1 thí sinh có đủ điều kiện dự thi cho từng kỳ thi hay không do Hội đồng thi kỳ đó xem xét, quyết định. Hiện nay Bộ Tài chính đang triển khai các thủ tục để thành lập Hội đồng thi cho kỳ thi năm 2019. Kế hoạch thi cụ thể của năm 2019 sẽ được Hội đồng thi thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Đề nghị quý độc giả theo dõi để cập nhật thông tin về kế hoạch thi, đồng thời đối chiếu, xem xét mình có đủ điều kiện dự thi kỳ thi năm 2019 để có kế hoạch tham gia phù hợp./.
Kinh gửi Bộ tài chính Tôi có một số vướng mắc trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau: Tôi là đơn vị dự toán cấp 1, Sở NN và PTNT, có các đơn vị sử dụng ngân sách là các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu dịch vụ môi trường vậy nguồn dịch vụ môi trường rừng hạch toán như thế nào là phù hợp ạ. Theo quy định tại QĐ số 19/2006/QĐ-TTg, theo sổ tay hương dẫn của Bộ NN và PTNT đơn vị hạch toán báo sổ, ghi nợ có tài khoản 5113. Hiện tại, theo quy định mới nếu đơn vị hạch toán 531 và 642 có phù hợp không ạ? nếu số dư kinh phí cuối năm đề phải kết chuyển xác định kết quả kinh doanh và trích quỹ, vậy phần dư kinh phí quản lý 10% chuyển sang năm sau phải chi từ quỹ. Rất mong Bộ Tài chính sớm có Vb hướng dẫn đơn vị hạch toán thống nhất và phù hợp với đặc thù. Xin trân trọng cảm ơn.
Theo hướng dẫn của Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định TK 511 dùng để phản ánh nguồn thu hoạt động do NSNN cấp hoặc nguồn thu hoạt động khác được để lại đơn vị và yêu cầu phải báo cáo quyết toán theo MLNSNN. Do đó, đối với nguồn thu dịch vụ đơn vị phải hạch toán TK 531- Thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và chi phí hạch toán vào TK 154 hoặc TK 642. Đối với số chênh lệch thu lớn hơn chi (thặng dư) của hoạt động này đơn vị xử lý như sau: (1) Trường hợp số thặng dư của hoạt động này nếu đơn vị được phép không trích quỹ mà chuyển năm sau chi tiếp thì sẽ được theo dõi trên TK 421- Thặng dư/thâm hụt lũy kế. (2) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải trích quỹ thì đơn vị thực hiện trích quỹ (Nợ TK 421/Có TK 431), đồng thời sang năm phải chi ra từ quỹ theo đúng mục đích sử dụng của từng quỹ.
Kính gửi Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế – Cục Thuế Bình Phước Tôi xin hỏi về thuế suất thuế GTGT: Công ty tôi làm gia công hạt điều cho Công Ty nước ngoài thì xuất hoá đơn tiền gia công chịu thuế suất GTGT là bao nhiêu, xuất hoá đơn gia công hàng trong nước chịu thuế suất GTGT là bao nhiêu Trân trọng cảm ơn.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: – Tại khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0% như sau: “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật“. – Tại khoản 4 Điều 10 quy định thuế suất thuế GTGT 5% như sau: “… Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.” Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 26/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “… Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác…”. Căn cứ các quy định trên và theo nội dung câu hỏi thì: trường hợp Công ty của ông Vũ Văn Anh ký hợp đồng gia công sơ chế hạt điều bao gồm các khâu sơ chế thông thường theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên thì dịch vụ này thuộc đối[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính, cho tôi hỏi là: Căn cứ tại Khoản 2 Điều 36 Luật đầu tư dự án đầu tư trong nước: “Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;” Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật đầu tư: “Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.” Vậy cho tôi hỏi là: Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, để hưởng được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cần hồ sơ thủ tục gì? (cần có dự án hay có giấy chứng nhận doanh nghiệp thay thế là được? Có đăng ký với cơ quan đầu tư và cơ quan thuế không?)
Khoản 2, Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: “2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này; … d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;..”. Khoản 2, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: 2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Khoản 5, Điều 71 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định: “5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư”. Khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định Chi tiết thi hành Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: “18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau: 5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện[...]
Tôi có câu hỏi muốn quý anh , chị giúp đỡ như sau: Thực hiện Nghị Định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ và Thông tư số 205/2012/TT-BTC về hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Trong quá trình thực hiện ở địa phương có gặp một số vướng mắc. Xin hỏi: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Khoản 3, Điều 3 quy định ‘ Căn cứ Quyết định của UBND huyện, UBND cấp xã niêm yết và công bố công khai danh sách và mức hỗ trợ cho người sản xuất lúa theo quy định. Phòng Chuyên môn cấp huyện (chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp) có trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ người sản xuất lúa và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ cho người sản xuất lúa. Trong quá trình triển khai thực hiện, người dân tổ chức kê khai muộn hoặc chưa kê khai, nên nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo NĐ 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 chưa thực hiện xong. Địa phương có xin đề nghị Sở Tài chính chuyển nguồn sang các năm sau để hỗ trợ, xin hỏi làm vậy có phù hợp không?
Trường hợp nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 chưa thực hiện xong được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn sang ngân sách năm sau theo quy định của Luật NSNN năm 2002 và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm thì địa phương chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện. – Từ năm 2017: Theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật NSNN năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017): Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau: a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công; b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương; d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán; e) Kinh phí nghiên cứu khoa học. Như vậy, đối với nguồn kinh phí hỗ trợ cho người sản xuất theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của các năm 2012-2015 không thuộc diện được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật NSNN năm 2015.