Kính gửi Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế – Cục Thuế Bình Phước Tôi xin hỏi về thuế suất thuế GTGT: Công ty tôi làm gia công hạt điều cho Công Ty nước ngoài thì xuất hoá đơn tiền gia công chịu thuế suất GTGT là bao nhiêu, xuất hoá đơn gia công hàng trong nước chịu thuế suất GTGT là bao nhiêu Trân trọng cảm ơn.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: – Tại khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0% như sau: “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật“. – Tại khoản 4 Điều 10 quy định thuế suất thuế GTGT 5% như sau: “… Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.” Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 26/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “… Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác…”. Căn cứ các quy định trên và theo nội dung câu hỏi thì: trường hợp Công ty của ông Vũ Văn Anh ký hợp đồng gia công sơ chế hạt điều bao gồm các khâu sơ chế thông thường theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên thì dịch vụ này thuộc đối[...]
Kính gửi Bộ tài chính Theo Thông tư số 91/2017/TT-BTC về việc quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên có nêu : ” Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính từ thời gian tốt nghiệp ghi trên bằng đại học đến thời điểm đăng ký dự thi “. Năm 2019 tôi đang dự định tham dự kỳ thi kiểm toán viên năm 2019, bằng tốt nghiệp của tôi vào tháng 11/2016 thì nếu năm 2019 Bộ tài chính tổ chức kỳ thi kiểm toán viên cho năm 2019 mà trong văn bản có nêu đến thời điểm đăng ký dự thi là tháng 9/2019 ( giống như năm 2018 được ghi trong văn bản là tháng 9/2018 ) nghĩa là tôi đang thiếu 1 tháng để thi kiểm toán viên nhưng thời gian công tác thực tế của tôi tại Công ty kiểm toán có thời gian hơn 36 tháng thì tôi có được tham gia kỳ thi kiểm toán viên năm 2019 hay không, nếu không thì có cách nào để tôi thi được không do tôi chỉ thiếu 1 tháng. Trân trọng.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ Tài chính về điều kiện dự thi : “3. Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước”. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ Tài chính: “1. Hội đồng thi tổ chức ít nhất mỗi năm một kỳ thi vào quý III hoặc quý IV. Trước ngày thi ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác liên quan đến kỳ thi”. Cũng theo quy định tại Điều 14 và Điều 16 Thông tư số 91/2017/TT- BTC, Hội đồng thi được thành lập cho từng kỳ thi. Hội đồng thi có có trách nhiệm xét duyệt danh sách dự thi. Do đó việc xem xét cụ thể 1 thí sinh có đủ điều kiện dự thi cho từng kỳ thi hay không do Hội đồng thi kỳ đó xem xét, quyết định. Hiện nay Bộ Tài chính đang triển khai các thủ tục để thành lập Hội đồng thi cho kỳ thi năm 2019. Kế hoạch thi cụ thể của năm 2019 sẽ được Hội đồng thi thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Đề nghị quý độc giả theo dõi để cập nhật thông tin về kế hoạch thi, đồng thời đối chiếu, xem xét mình có đủ điều kiện dự thi kỳ thi năm 2019 để có kế hoạch tham gia phù hợp./.
Công ty A có nhập nguyên liệu vàng đầu vào của các Công ty trong nước có hóa đơn VAT sau đó Công ty A có ký hợp đồng ra công trang sức với Công ty B của Trung Quốc. Do vậy, Công ty A cần xuất vàng đi Trung Quốc cho Công ty B để gia công đồ trang sức sau đó nhập lại đồ trang sức từ Công ty B. Như vậy, sau khi xuất vàng đi cho Công ty B, nhập đồ trang sức về Công ty A phải chịu những loại thuế nào và phải chịu bao nhiêu % trên tổng giá trị hàng hóa giao dịch.
– Căn cứ quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế: + Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 như sau: “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. …” + Tại Khoản 2 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau: “3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: – Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không[...]
Kính gửi Bộ tài chính, Liên quan đến việc xác định thời điểm để xác định đối tượng tính thuế TNCN là vãng lai hay lũy tiến, công ty chúng tôi xin được hỏi như sau: TRƯỜNG HỢP 1: Người lao động vào công ty chúng tôi ngày 21/2/2019 và kí hợp đồng thử việc 2 tháng, đến ngày 21/4/2019, NLĐ kí hợp đồng làm việc chính thức. Thời gian trả lương hằng tháng của công ty là vào ngày 5 hằng tháng sẽ chi trả lương của tháng trước đó. Công ty thực hiện việc xác định đối tượng tính thuế TNCN và khấu trừ thuế TNCN hằng tháng của NLĐ này như sau: 1/ Giai đoạn 1: Từ 21/2/2019 ~ 21/3/2019: NLĐ vẫn còn trong tháng thử việc trong kì lương tháng 2/2019 được trả vào ngày 5/3/2019, công ty xác định NLĐ thuộc đối tượng vãng lai và khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách. (thu nhập > 2tr) 2/ Giai đoạn 2: Từ 21/3/2019 ~ 21/4/2019: NLĐ vẫn còn trong tháng thử việc kì lương tháng 3/2019 được trả vào ngày 5/4/2019, công ty xác định thuộc đối tượng vãng lai trong tháng 3 và khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách. (thu nhập > 2tr) 3/ Giai đoạn 3: Từ 21/4/2019 ~ 21/5/2019: NLĐ có 1 phần tháng 4 vẫn còn trong tháng thử việc và từ 21 ~ 30/4, NLĐ bước vào giai đoạn kí hợp đồng chính thức, công ty xác định NLĐ vẫn thuộc đối tượng vãng lại trong tháng 4 kì lương tháng 4 được trả vào ngày 5/5/ 2019, công ty vẫn thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách. TRƯỜNG HỢP 2: Người lao động vào công ty chúng tôi ngày 21/2/2019 và kí hợp đồng thử việc 1 tháng, đến ngày 21/3/2019, NLĐ kí hợp đồng làm việc chính thức. Thời gian trả lương hằng tháng của công ty là vào ngày 5 hằng tháng sẽ chi trả lương của tháng trước đó. Công ty thực hiện việc xác định đối tượng tính thuế TNCN và khấu trừ thuế TNCN hằng tháng của NLĐ này như sau: 1/ Giai đoạn 1: Từ 21/2/2019 ~ 21/3/2019: NLĐ vẫn còn trong tháng thử việc trong kì lương tháng 2/2019 được trả vào ngày 5/3/2019, công ty xác định NLĐ thuộc đối tượng vãng lai và khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách. (thu nhập > 2tr) 2/ Giai đoạn 2: Từ 21/3/2019 ~ 21/4/2019: NLĐ có 1 phần tháng 3 vẫn còn trong tháng thử việc và từ 21 ~ 30/3, NLĐ bước vào giai đoạn kí hợp đồng chính thức, công ty xác định NLĐ vẫn thuộc đối tượng vãng lại trong tháng 3 kì lương tháng 3 được trả vào ngày 5/4/2019, công ty vẫn thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% nộp vào ngân sách. Như vậy, việc xác định phương pháp khấu trừ thuế TNCN trong các giai đoạn của công ty chúng tôi thực hiện ở trường hợp 1 và trường hợp 2 như vậy là phù hợp hay không? Nếu không, rất mong nhận được hướng dẫn cụ thể từ Bộ tài chính để doanh nghiệp chúng tôi sửa đổi. Chân thành cảm ơn!
– Căn cứ Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế: + Tại khoản 1. Khấu trừ thuế “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: … b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. … i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng[...]
Kính gửi Bộ tài chính, Hiện nay đơn vị tôi đang vướng mắc trong phần thanh toán các nội dung chi quản lý nhiệm vụ KH&CN theo TT55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, cụ thể như sau: Tại khoản 6, Điều 8 Thông tư có được chi: Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN. Căn cứ theo thông tư khi thanh toán phần kinh phí quản lý, đơn vị tôi có thanh toán tiền công cho kế toán và thư ký hành chính của đề tài (Kế toán, thư ký hành chính là thành viên tham gia đề tài nhưng được thủ trưởng đơn vị quyết định cử làm kế toán và thư ký để thực hiện các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động của đề tài). Khi kiểm tra xác nhận kinh phí thực hiện đề tài thì có một số chương trình chấp nhận cho thanh toán, nhưng một số chương trình không thống nhất cho thanh toán với lý do: Kế toán phải là kế toán đơn vị, thư ký phải là văn thư đơn vị…, Nhưng trên thực tế đề tài cần có những người này phụ giúp cho quá trình thực hiện triển khai đề tài. Ngoài công lao động thành viên tham gia đề tài (được cử làm kế toán đề tài, thư ký hành chính đề tài) đã được tính trong phần công lao động được dự toán thì phần công những người này đảm nhiệm ngoài dự toán đề tài vẫn có thể nhận phần tiền công kế toán và thư ký hành chính lấy từ kinh phí quản lý nhiệm vụ, tôi cho như vậy vẫn hợp lý. Bởi lẽ, trước đây áp dụng Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 thì các chương trình chấp nhận thanh toán khoản kinh phí như trên thì tại sao giờ theo TT55/2015/TTLT-BTC-BKHCN lại không được thanh toán? Tại sao có chương trình chấp nhận thanh toán, có chương trình không chấp nhận thanh toán? Kính mong Bộ tài chính có câu trả lời sớm nhất và có hướng dẫn cụ thể cho các chương trình được rõ để thực hiện tốt hơn. Trân trọng
1/ Về các chức danh tham gia đề tài: Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN (Thông tư số 55) ngày 22/4/2015 của Bộ tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) không quy định về chức danh kế toán, thư ký hành chính của đề tài. Nội dung quy định về các chức danh tham gia đề tài thuộc phạm vi hướng dẫn chuyên môn của Bộ KH&CN. Do đó, đề nghị độc giả gửi câu hỏi đến Bộ KH&CN để được hướng dẫn cụ thể. 2/ Về xây dựng dự toán, thẩm định, phê duyệt, sử dụng và thanh toán chi quản lý chung nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN chi quản lý chung nhiệm vụ KH&CN: Khoản 8 Điều 7 Thông tư số 55 quy định về dự toán chi quản lý chung nhiệm vụ KH&CN: “Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN được dự toán các nội dung chi quản lý chung phục vụ nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: […] chi tiền lương, tiền công phân bổ đối với các hoạt động gián tiếp trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì.” Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC (Thông tư số 27) ngày 30/12/2015 của Bộ KH&CN, Bộ tài chính về khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN quy định các phần công việc được giao khoán bao gồm: “b) Chi quản lý chung nhiệm vụ KH&CN.” Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 27 quy định về việc thẩm định dự toán nhiệm vụ KH&CN: “1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi theo quy định hiện hành và thuyết minh cụ thể căn cứ xây dựng dự toán đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi, cơ quan[...]
Tôi xin hỏi, nếu là Phó chủ tịch UBND xã nhưng không được ủy quyền làm chủ tài khoản của đơn vị thì có được kiêm nhiệm chức danh phụ trách kế toán hay không?
Khoản 4 Điều 52 Luật kế toán quy định về những người không được làm kế toán trong đó “Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định”. Khoản 4 Điều 3 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết 1 số điều của Luật kế toán quy định: “Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toánlà người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định”. Theo đó, nếu Phó Chủ tịch xã không được ủy quyền là người quản lý, điều hành đơn vị, là người đại diện theo pháp luật của đơn vị và là người có thẩm quyền nhân danh đơn vị đi ký kết các giao dịch thì không thuộc đối tượng những người không được làm kế toán quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật kế toán và có thể được giao Phụ trách kế toán, nhưng không được ký chức danh Thủ trưởng đơn vị trên tài liệu kế toán của đơn vị.