TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính – Tổng cục Hải quan Công ty chúng tôi có một câu hỏi như sau mong được Quý cơ quan giải đáp Công ty chúng tôi thực hiện gia công hàng may mặc với thương nhân nước ngoài, có hợp đồng thuê xưởng số 01 tại thửa đất AHxxxx01 với chủ đất Đinh Văn A, đã được cơ quan hải quan kiểm tra cơ sở sản xuất và cho kết luận công ty có đủ năng lực sản xuất hàng gia công vào năm 2017. Đến năm 2019 công ty chúng tôi ký thêm hợp đồng thuê xưởng số 02 tại thửa đất AHxxxx02 tiếp với chủ đất Đinh Văn A ở trên, cùng 1 chủ sở hữu, cùng 1 địa điểm, không tăng năng lực sản xuất, không tăng thiết bị máy móc. Xin hỏi công ty chúng tôi có cần phải làm thông báo cho cơ sở sản xuất tại hợp đồng thuê xưởng số 02 theo Mẫu số 20 thông báo cơ sở sản xuất phụ lục II thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 20/4/2018 đã được sửa đổi bổ sung tại thông tư 39/2018/TT-BTC theo các tiêu chí như sau không? 20.6: Địa chỉ trụ sở chính 20.22: Khai địa chỉ cơ sở để sản xuất hàng hóa 20.23: Tổng năng lực sản xuất 20.24: Tổng số lượng máy móc, dây chuyền 20.26: Tình hình nhân lực (950 người) Và nếu không thông báo cơ sở sản xuất tại số hợp đồng 02 thì công ty chúng tôi có đc miễn thuế hàng gia công sản xuất tại cơ sở này không? Bởi vì theo các tiêu chí ở Mãu 20 trên thì chúng tôi không có thay đổi ở bất kỳ tiêu chí nào.

Khoản 1 Điều 56 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp thông tin về cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã thông báo có sự thay đổi thì tổ chức cá nhân phải thông báo bổ sung thông tin thay đổi cho Chi cục Hải quan quản lý thông qua Hệ thống theo mẫu số 20 Phụ lục II hoặc theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi”. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ, trường hợp người nộp thuế không thông báo cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật hải quan thì không được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu. Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện, trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ Chi cục Hải quan quản lý để được hướng dẫn cụ thể./.

Kính gửi Bộ Tài chính, đơn vị tôi là cơ quan hành chính nhà nước (chi cục trực thuộc Sở), đơn vị tôi thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và Quyết định số 01//2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân TP. Cần Thơ quy định Phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ . Hàng năm, sau khi đơn vị nhận được Quyết định giao dự toán của Sở thì đơn vị thực hiện phê duyệt dự toán mua sắm, sau đó phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, điều 3 của thông tư 58. "Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán bổ sung trong năm được cơ quan có thẩm quyền giao và Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định" Tại Điều 3. Nghị quyết 01/2018/HĐND TPCT nêu trên có nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý 1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản: – Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất. – Xe ô tô và phương tiện vận tải khác. b) Tài sản khác (trừ các tài sản đã quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều này): – Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị trên 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị trên 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị không quá 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định việc mua sắm, thuê tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ngân sách quận, huyện và phường, xã, thị trấn. …… -Tôi xin hỏi như sau: Tôi căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 của thông tư 58/2016 quy định: "Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý" và Khoản 2 của thông tư 58/2016 quy định:"Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương" và triển khai áp dụng Nghị quyết 01/2018 của HĐND TPCT tại địa phương nêu trên có đúng không? -Do hiện nay một số đơn vị tại thành phố Cần Thơ cho rằng Nghị quyết 01/2018 của TPCT nêu trên chỉ áp dụng cho phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công và không áp dụng cho Thông tư 58/2016 mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ. -Hiện nay đang có những tranh luận gay gắt, có ý kiến cho rằng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 thông tư 58/2016 quy định:" Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao" có nghĩa là thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ có thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu có giá trị không quá 100 triệu đồng, còn trên 100 triệu đồng thì phải làm tờ trình, trình cơ quan cấp trên, trình Sở tài chính, rồi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt rồi mới được thực hiện. Không được áp dụng Nghị quyết 01/2018 phân cấp nêu trên cho Khoản 3 Điều 5 của thông tư 58. Rất mong được Quý Bộ giải đáp thắc mắc cho tôi, tôi vô cùng biết ơn. Rất mong Quý Bộ không cung cấp thông tin của tôi về địa phương, vì tôi sẽ gặp khó khăn trong quá trình công tác. Tôi xin chân thành cảm ơn

1. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC: – Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 quy định: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.           – Điều 10 quy định về căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó: 2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.           Theo đó, trường hợp đơn vị (Chi cục trực thuộc Sở) sử dụng nguồn kinh phí (được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC) để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thì thực hiện theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại địa phương.           2. Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định: “3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.” Theo quy định trên, trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị trên 100 triệu đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành.

Kính gửi quý Bộ Chúng tôi có vướng mắc đối với hoạt động kê khai quyết toán thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất dộng sản xin được trình bày dưới đây kính mong Quý Bộ Tài chính hỗ trợ giải đáp. Năm 2021 chúng tôi có phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS, tại thời điểm này Thông tư 80/2021/Tt-BTC chưa có hiệu lực nên chúng tôi nộp tờ khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại Thông tư Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 4 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC. Thuế TNDN được xác định bằng (=) Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN. Tại Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2022 hướng dẫn thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì Doanh nghiệp tạm nộp và quyết toán thuế TNDN phân bổ về tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng BĐS số thuế TNDN theo tỷ lệ 1%. Kính mong Quý bộ hỗ trợ giải đáp cho chúng tôi: Tại tờ khai quyết toán thuế TNDN kỳ thuế năm 2021 đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS (chúng tôi không phải DN khai thuế theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu và BĐS không phải dự án thu tiền theo tiến độ) thì chúng tôi có phải lập phụ lục phân bổ ngân sách về địa phương theo tỷ lệ 1% (Mẫu 03-8A) và nộp số thuế TNDN theo tỷ lệ này về địa phương hay không? (thời điểm năm 2021 Thông tư 80/2021/TT-BTC chưa có hiệu lực và DN chúng tôi kê khai thuế theo TT 156/2013/TT-BTC, Nghị Đinh 126/2020/NĐ-CP đã có hiệu lực thi hành nhưng không hướng dẫn tạm nộp và quyết toán thuế TNDN về địa phương theo tỷ lệ 1%) Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Bộ tài Chính và trân thành cảm ơn quý Bộ

– Căn cứ Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”         – Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ:         + Tại Điều 17 quy định khai thuế, tính thuế quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:         “1. Các trường hợp được phân bổ:         …         b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;         …”         + Tại Điều 87 hướng dẫn về Hiệu lực thi hành: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022. … 4. Thông tư này bãi bỏ nội dung tại các Thông tư sau: … b) Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;…” – Căn cứ Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp: “Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau: “Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp … 4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất có địa chỉ tại Bình Dương, hiện nay công ty chúng tôi có một số nghiệp vụ chưa rõ nhờ bộ tài chính giải đáp: 1. Theo công văn số 12827/CTBDU-TTHT ngày 10/08/2022 của Cục thuế Bình Dương về thuế thu nhập cá nhân cho Công ty TNHH Emergent Cold Việt Nam , MST 3700239399. Trong đó có đoạn như sau: “ Trường hợp người lao động trong thời gian thử việc, Công ty chi các khoản thanh toán tiền công tác cho người lao động (Công ty trả trực tiếp cho nhà cung cấp) nếu các khoản chi này trong mức quy định hiện hành của Nhà nước thì các khoản thanh toán tiền công tác phí là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân” Chúng tôi không rõ nếu là doanh nghiệp chúng tôi có Quy chế tài chính riêng quy định về mức công tác thì chúng tôi có phải khống chế theo mức qui định hiện hành của Nhà nước hay không? Và chúng tôi có thể xem mức qui định của Nhà nước ở văn bản nào? 2. Theo công văn số 8042/BTC-TCHQ ngày 12/08/2022 có hướng dẫn khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa kê khai , nộp thuế GTGT theo hình thức khấu trừ bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan phải có Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thay cho Hóa đơn GTGT. Vậy công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất có phải xuất Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc xuất bán cho doanh nghiệp nội địa trong nước?

–  Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính như sau: “4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC): “- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”” –  Căn cứ điểm c, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau: “c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng[...]

Kính gửi Bộ Tài chính! Trước kia đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế, việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017.

Ngày 8/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC, trong đó đã bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017.

Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư số 108/2021/TT-BTC là các dự án sử dụng vốn đầu tư công.

Như vậy, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (không phải vốn đầu tư công) sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 108/2021/TT-BTC.

Tôi xin hỏi, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trong lĩnh vực đường bộ thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án được thực hiện như thế nào? 

– Tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thay thế Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định: “Ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập…”. – Ngày 21/6/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó tại Điều 11-13 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1), đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2); Điều 15-17 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (nhóm 3); Điều 19-21 Nghị định quy định nguồn thu và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4). – Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ nội dung nêu trên, trường hợp ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập, tùy thuộc vào mức độ tự chủ của đơn vị, đề nghị đơn vị thực hiện việc việc quản lý và sử dụng các khoản thu, chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của BQLDA theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.

Kính gửi Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan Công ty tôi chuyên sản xuất đồ gỗ có thắc mắc về Nghị định: 111/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2021 về nhãn hàng hóa. Trong thời gian vừa qua khi NĐ: 111/2021/NĐ-CP được áp dụng. Công ty dự kiến sẽ nhập khẩu máy móc và thiết bị từ nước ngoài (Hàn Quốc và Trung Quốc) để phục vụ sản xuất. Trong đó sẽ có một số máy đặt bên nước ngoài làm riêng cho công ty. Nên một số máy sẽ không thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc về nhãn hàng hóa. Theo công văn hướng dẫn: 1512/TCHQ-PC ngày 11/3/2020 của Tổng cục Hải quan thì trong trường hợp nhãn hàng hóa không thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc khi làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan không xử phạt. Nhưng NĐ: 111/2021/NĐ-CP lại ra sau công văn hướng dẫn: 1512/TCHQ-PC. Vậy trong trường hợp trên công văn: 1512/TCHQ-PC còn hiệu lực không ?. Nếu không thì kính mong Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét giải đáp, hướng dẫn thắc mắc giúp công ty. Mong nhận được sự phản hồi từ quý cơ quan trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn.

Công văn số 1512/TCHQ-PC ngày 11/3/2020 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý hàng hóa nhập khẩu có nhãn nhưng không thể hiện đầy đủ các thông tin bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP không quy định rõ thông tin bắt buộc trên nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu. Do đó, Công văn số 1512/TCHQ-PC hướng dẫn trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa nhập khẩu không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, cơ quan Hải quan không xử phạt. Ngày 09/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Theo đó, Nghị định này đã quy định cụ thể các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (khoản 5 Điều 1); Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu (khoản 4 Điều 1). Như vậy cơ sở pháp lý để ban hành Công văn số 1512/TCHQ-PC đã được thay đổi. Về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến nhãn hàng hóa, Chính phủ đã quy định chế tài tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã quy định cụ thể (Điều 22); Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử (khoản 48, 49, 53, 54 Điều 2). Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Do đó, các quy định về nhãn gốc hàng hóa nhập khẩu phải được áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên từ thời điểm bắt đầu có hiệu[...]