Hỏi về Nguồn kinh phí thực hiện hoạt động sáng kiến (tại Điều 2 Thông tư 03/2019/TT-BTC ngày 15/01/2019 như sau: – Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2019/TT-BTC thì nguồn ngân sách cho hoạt động sáng kiến tại các cơ quan quản lý nhà nước do ngân sách nhà nước đảm bảo. vậy trong trường hợp này các cơ quan: tổ chức Đảng, tổ chức chính trị-xã hội,… có được nhà nước đảm bảo ngân sách để chi cho hoạt động sang kiến (trong đó có Hội đồng sáng kiến). Rất mong được sự hướng dẫn của Bộ Tài chính. Xin cảm ơn
Tại Điều 1 Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15/01/2019 của Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện để thực hiện hoạt động sáng kiến quy định về phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Thông tư: “1. Thông tư này quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, Khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ). 2. Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động sáng kiến theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ.” Theo đó, trường hợp các cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC (trong đó bao gồm các cơ quan: tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động sáng kiến theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và được bố trí kinh phí theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 03/2019/TT-BTC, đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC để thực hiện.
Kính gửi: Bộ Tài chính – Tổng Cục thuế Tôi dự định thành lập Công ty thương mại nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nên xin trình bày về mô hình hoạt động dự kiến để nhờ quý Cơ quan giải đáp về chính sách thuế, cụ thể như sau: – Về hàng hóa khi nhập khẩu hoặc mua trong nước được nhập kho công ty để kiểm tra về số lượng và chất lượng. – Về bán hàng: Công ty bán hàng theo hợp đồng bán hàng (hợp đồng kinh tế) hoặc hợp đồng nguyên tắc, đơn đặt hàng và giao hàng cho khách, thu tiền hàng qua tài khoản ngân hàng do Công ty mở. – Về giao hàng: Công ty giao hàng cho khách từ kho Công ty và vì khách hàng của công ty dự kiến là các đại lý, dự án ở nhiều tỉnh, thành nên để đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu hàng hóa của khách hàng, Công ty dự kiến cần có thêm một số chi nhánh là kho chứa hàng làm địa điểm trung chuyển để vận chuyển hàng đến khách hàng theo chỉ định (yêu cầu) của Công ty như: Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Lâm Đồng, Gia Lai, Nha Trang, … (chi nhánh không bán hàng, không phát sinh doanh thu, thu tiền hàng) Vậy với mô hình hoạt động dự kiến nêu trên, tôi xin hỏi: – Đối với thuế GTGT: Có phải công ty khai thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính nơi phát sinh doanh thu ? – Đối với thuế TNDN: + Toàn bộ doanh thu được xác định phát sinh tại trụ sở chính (địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn)? + Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định, gồm: áp dụng thuế suất thuế TNDN là 17% trong thời gian 10 năm; miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo? Rất mong nhận được giải đáp từ quý Cơ quan cho vấn đề nêu trên Trân trọng cảm ơn! Người hỏi: Nguyễn Hữu Tuấn (mail: huutuanng184@gmail.com.vn)
1. Về khai thuế GTGT: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế như sau: “c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”. Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp khi thành lập công ty có các kho hàng ở nhiều địa phương khác nhau trên toàn quốc mà các kho hàng này không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của công ty. 2. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ Mục số 42 Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định: Huyện Đồng Phú – tỉnh Bình Phước thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Căn cứ khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thuế suất thuế TNDN ưu đãi như sau “4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với: a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ. b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính , Đơn vị khoán thực hiện theo nghị định 130/2005, thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo thông tư 71/2014/TT-BTC. Tại tiết c mục 6 điều 3 thông tư 71/2014/TT-BTC quy định việc Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ : “Chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo: Thực hiện thanh toán cho các chức danh lãnh đạo theo mức khoán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ “. Xin Bộ Tài chính cho tôi hỏi : Lãnh đạo của đơn vị tôi không thuộc đối tượng được trang bị điện thoại theo quy định, thì có được khoán mức thanh toán cước phí điện thoại cố định 100.000đ/người/tháng và 250.000đ/người/tháng đối với điện thoại di động trong quy chế chi tiêu nội bộ không? Trân trọng
1. Về quy định sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị được giao thực hiện chế độ tự chủ: Tại điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính; trong đó chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo: Thực hiện thanh toán cho các chức danh lãnh đạo theo mức khoán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/07/2005 sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại ban hành tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg. 2. Về quy định đối tượng được trang bị điện thoại: Tại Điều 2 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ) quy định chi tiết các đối tượng được trang bị điện thoại. Tuy nhiên, tại[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính , Đơn vị khoán thực hiện theo nghị định 130/2005, thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo thông tư 71/2014/TT-BTC. Tại tiết c mục 6 điều 3 thông tư 71/2014/TT-BTC quy định việc Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ : “Chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo: Thực hiện thanh toán cho các chức danh lãnh đạo theo mức khoán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ “. Xin Bộ Tài chính cho tôi hỏi : Lãnh đạo của đơn vị tôi không thuộc đối tượng được trang bị điện thoại theo quy định, thì có được khoán mức thanh toán cước phí điện thoại cố định 100.000đ/người/tháng và 250.000đ/người/tháng đối với điện thoại di động trong quy chế chi tiêu nội bộ không? Trân trọng
1. Về quy định sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị được giao thực hiện chế độ tự chủ: Tại điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định: Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khoán bảo đảm đúng quy trình kiểm soát chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số khoản chi thực hiện khoán không cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính; trong đó chi tiền điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh lãnh đạo: Thực hiện thanh toán cho các chức danh lãnh đạo theo mức khoán quy định tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07/07/2005 sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại ban hành tại Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg. 2. Về quy định đối tượng được trang bị điện thoại: Tại Điều 2 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (ban hành kèm theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ) quy định chi tiết các đối tượng được trang bị điện thoại. Tuy nhiên, tại[...]
Công ty A có nhập nguyên liệu vàng đầu vào của các Công ty trong nước có hóa đơn VAT sau đó Công ty A có ký hợp đồng ra công trang sức với Công ty B của Trung Quốc. Do vậy, Công ty A cần xuất vàng đi Trung Quốc cho Công ty B để gia công đồ trang sức sau đó nhập lại đồ trang sức từ Công ty B. Như vậy, sau khi xuất vàng đi cho Công ty B, nhập đồ trang sức về Công ty A phải chịu những loại thuế nào và phải chịu bao nhiêu % trên tổng giá trị hàng hóa giao dịch.
– Căn cứ quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế: + Tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 như sau: “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. …” + Tại Khoản 2 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 như sau: “3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: – Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không[...]
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là cán bộ của Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về chi thường xuyên trực thuộc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội quản lý; Nhiệm vụ chính của Ban là thực hiện công tác quản lý, giám sát các hoạt động duy tu, duy trì thường xuyên, đột xuất các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Vệ sinh môi trường; Thoát nước và xử lý nước thải; Chiếu sáng công cộng; Công viên, cây xanh, vườn thú; Duy tu hệ thống cấp nước cứu hoả,… và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội và Sở Xây dựng giao uỷ quyền làm đại diện chủ đầu tư. Kính thưa Bộ tài chính cho tôi hỏi như sau: Kế toán bên tôi đang áp dựng Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ tài chính, hiện nay là Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ tài chính. Trong quá trình thực hiện có một số vướng mắc mong được Bộ Tài chính giải đáp. Theo Điều 19 của Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019: Kết thúc năm ngân sách, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa nguồn thu thực tế được sử dụng trong năm lớn hơn chi thường xuyên thực tế đúng quy định, Ban QLDA được sử dụng theo trình tự như sau: 1. Trích lập tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. 2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương từ chi phí quản lý dự án do Nhà nước quy định. 3. Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi: Mức trích đối với 2 Quỹ này tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm. 4. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.” Theo Quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017, “Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động quản lý dự án; chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị”. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, được sự quan tâm, tạo điều kiện của UBND Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ban chúng tôi đã cơ bản hoàn thành công tác cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc của Ban, người lao động được làm việc trong môi trường khang trang, nâng cao hiệu quả công việc. Theo đó, những năm tiếp theo phát sinh không lớn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Trong khi theo quy định, việc trích quỹ phát triển hoạt động bằng 25% chênh lệch thu lớn hơn chi (chiếm 1/4 chênh lệch thu lớn hơn chi) dẫn đến nguồn kinh phí phân bổ cho chi thu nhập tăng thêm và quỹ phúc lợi gặp nhiều khó khăn. Thực tế Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp còn dư rất nhiều tiền còn các quỹ khác đều sử dụng hết. Năm 2018 và năm 2019, Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được Thành phố và Sở Xây dựng Hà Nội giao nhiệm vụ “Duy tu, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống camera giám sát tại Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn, Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn, Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, bằng nguồn kinh phí tự chủ chi hoạt động thường xuyên của Ban. (Hệ thống quản lý giám sát bằng camera tại các bãi trên được Thành phố Hà Nội xây dựng, lắp đặt bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước). Như vậy, khoản kinh phí Ban chi cho công tác “Duy tu, duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống camera giám sát tại các Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn của Thành phố” do Sở Xây dựng giao trên, Ban có được phép chi từ “Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp” không? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp, giúp đỡ. Trân trọng cảm ơn!
1. Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019. Theo đó: – BQLDA nhóm I bao gồm các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao, BQL DA đầu tư xây dựng 1 dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập. BQLDA nhóm I thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo quy định tại Mục I Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC; – BQLDA nhóm II là Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban QLDA khu vực cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 16/6/2015 của Chính phủ. BQLDA nhóm II thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi hàng năm theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC. 2. Tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 16/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực đối với cấp tỉnh như sau: “Đối với cấp tỉnh: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có thể có thêm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, Ban quản lý dự án phát triển đô thị.” Do vậy, đề nghị Ban Duy tu các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị căn cứ các quy định nêu trên để xác định đúng phân nhóm đối tượng quản lý dự án và thực hiện quản lý,[...]