Công ty chúng tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài 100%. Để phát triển dự án đặc biệt, chúng tôi ký hợp đồng lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài (hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho ông (phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng.
Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau: – Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.” – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: + Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) quy định về người nộp thuế: “Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính, Cục quản lý Công sản. Hiện nay tôi đang công tác tại phòng Tài chính – KH huyện X. Vừa qua Chủ tịch UBND huyện có chỉ đạo Cơ quan A thanh lý tài sản là 02 cổng chào pano do cơ quan B làm chủ đầu tư vào năm 2009 với giá trị dự toán 350.000.000đ/cổng (kinh phí cấp vào dự toán của đơn vị B, và đơn vị B quyết toán ngân sách). Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn đơn vị A là đây là tài sản của đơn vị B, vì vậy đề nghị đơn vị A làm văn bản chuyển đơn vị B tiến hành thủ tục thanh lý theo đúng quy định (đơn vị B chưa điều chuyển cho đơn vị A), tuy nhiên lãnh đạo đơn vị A nói đây là tài sản của UBND huyện (tất cả tài sản phục vụ công cộng đều là tài sản của UBND huyện), đơn vị chủ đầu tư không được quản lý, sử dụng và nhập vào báo cáo tài sản. Đồng thời, Thủ trưởng đơn vị A còn báo cáo UBND huyện X kiểm điểm chuyên viên phòng Tài chính – KH vì không thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Vậy nay phòng Tài chính – KH huyện đề nghị cơ quan Quản lý công sản Bộ Tài chính hướng dẫn thêm về cơ quan sử dụng quản lý, tài sản công có phải là cơ quan trực tiếp đầu tư, mua sắm tài sản trong dự toán đơn vị hay không? Phòng Tài chính – KH có hướng dẫn các đơn vị làm chủ đầu tư mua sắm sửa chữa, tài sản theo quy định, tuy nhiên một số đơn vị không nhập tăng tài sản là cây xanh, thảm cỏ, và các tài sản phục vụ lợi ích công cộng như sửa chữa đường, xá… (do đơn vị làm chủ đầu tư). Vì cán bộ quản lý công sản là cán bộ mới được phân công nhiệm vụ quản lý công sản nên việc chuyên viên phòng Tài chính – KH hướng dẫn các đơn vị nhập quản lý tài sản như vậy là đúng hay sai? Đề nghị Cục quản lý công sản và Bộ Tài chính hướng dẫn thêm.
1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước gồm: (i) tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; (ii) tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, mọi tài sản công đều phải được giao quyền quản lý, quyền sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý, thực hiện kế toán kịp thời, đầy đủ đối với tài sản được giao quản lý, sử dụng. Vì vậy, Phòng Tài chính – Kế hoạch với vai trò là cơ quan quản lý tài sản công ở cấp huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công báo cáo UBND huyện để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm… thì phải xác định cụ thể đơn vị được giao quản lý, sử dụng hoặc giao quản lý tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định: “1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các[...]
1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước gồm: (i) tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; (ii) tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, mọi tài sản công đều phải được giao quyền quản lý, quyền sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó.
Theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý, thực hiện kế toán kịp thời, đầy đủ đối với tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Vì vậy, Phòng Tài chính – Kế hoạch với vai trò là cơ quan quản lý tài sản công ở cấp huyện theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công báo cáo UBND huyện để yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm… thì phải xác định cụ thể đơn vị được giao quản lý, sử dụng hoặc giao quản lý tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định:
“1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công
…
3. Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này”.
Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan có tài sản (cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản) có trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản và tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản sau khi có Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Qua xem xét nội dung câu hỏi, Cục Thuế trả lời như sau: – Căn cứ Điều 13 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi): “Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi) 1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. 2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. 3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng[...]
Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi tham mưu UBND huyện một Kế hoạch tổ chức Hội nghị tập huấn, tổ chức 02 lớp, mỗi lớp 02 ngày. Vậy nội dung chi theo thông tư 40/2017/TT-BTC hay Thông tư 36/2018/TT-BTC. Riêng hỗ trợ tiền ăn cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp thì đơn vị tổ chức hội nghị tập huấn chi trả hay lấy từ nguồn chi đào tạo của cấp xã
– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định về chi tổ chức tập huấn từ nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định về chi hội nghị từ các nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật). Theo đó, nội dung chi, mức chi hội nghị tập huấn theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. – Về kinh phí tổ chức hội nghị: + Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định: Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tại khoản 6, khoản 7 Điều 11 Thông tư số 40/2017/TT-BTC quy định về chi hỗ trợ tiền ăn, trong đó quy định: Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập[...]
Kính thưa Bộ Tài chính! Về chế độ kế toán HCSN theo TT 107/BTC, cho em hỏi: em là đơn vị quản lý nhà nước, em có nguồn thu khác được để lại, cuối năm em có số dư, thì em hạch toán như thế này phải không ạ (em bỏ qua các bước nộp thuế, tính hao mòn tài sản): – Nợ TK 111/Có TK 337: 100trđ – Nợ TK 611/Có TK 111: 80trđ ĐT Nợ TK 337/Có TK 5118: 80trđ – Cuối kỳ xác định thặng dư thâm hụt: Nợ TK 337/Có 5118: 20trđ – Nợ TK 5118/Có TK 911: 100trđ – Nợ TK 911/Có TK 611: 80trđ – Nợ TK 911/Có TK 421: 20trđ – Số dư còn lại 20trđ, cơ quan em sử dụng để tiếp tục chi cho hoạt động khác được để lại năm sau, không có nhu cầu bổ sung quỹ và thực hiện cải cách tiền lương, thì hạch toán như thế nào ạ? Trân trọng cám ơn, mong được btc hồi đáp gấp để em hoàn chỉnh báo cáo quyết toán 2018.
Đối với nguồn thu được để lại đơn vị mà theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nguồn thu này phải quyết toán với NSNN, đơn vị phải mở thêm TK 018 “Thu hoạt động khác được để lại” để quyết toán nguồn này với NSNN. Đối với việc hạch toán các TK trong bảng, như độc giả đã nêu trong công văn là đã thực hiện đúng hướng dẫn của Thông tư 107. Tuy nhiên, đề nghị độc giả hạch toán theo 2 trường hợp sau: (1) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải quyết toán cả 100 (số đã thu được để lại) thì đơn vị hạch toán Nợ TK 337/Có TK 5118: 20 (Đồng thời Có TK018). Theo đó, số thặng dư của hoạt động này nếu đơn vị không trích quỹ và không trích lập nguồn cải cách tiền lương thì sẽ được theo dõi trên TK 421- Thặng dư/thâm hụt lũy kế để năm sau chi tiếp. (2) Trường hợp nguồn thu này cuối năm phải quyết toán cả 80 (số đã chi thực tế) thì đơn vị không hạch toán Nợ TK 337/Có TK 5118: 20. Theo đó, số kinh phí còn lại sẽ được theo dõi trên TK 337 để năm sau chi tiếp.
Kính gửi Bộ Tài Chính Tôi tên là Phan Thị Thùy Nhiên công tác tại Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Tôi có vướng mắc như sau: TTDV nông nghiệp được thành lập tháng 11/2018, trên cở sở sát nhập 3 Trạm: chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến nông lâm ngư. Sau khi thành lập, với chức năng nhiệm vụ được phân công Trung tâm chúng tôi thực hiện công tác tiêu độc, khử trùng phương tiện vận chuyển, bến bãi… (dịch vụ thú y phòng bệnh cho vật nuôi), thu theo giá do Chi cục thú y ban hành (trên cơ sở khung giá của TT 283/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật). Hoạt động dịch vụ tiêu độc, khử trùng nêu trên tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp như thế nào –tỷ lệ bao nhiêu? (đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp). Kính mong Bộ quan tâm giải đáp. Chân thành cảm ơn./.
Căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định: “1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau: “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, … … Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.” Căn cứ tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014 quy định: “Điều 3. Phương pháp tính thuế 5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%.” Căn cứ[...]