Công ty chúng tôi có đầu tư vào dự án bất động sản liên doanh của một Công ty Nhật với một Công ty Việt Nam. Sau đó chúng tôi được mời tham dự chương trình “Tri ân khách hàng và quay số trúng thưởng”. Công ty chúng tôi may mắn là khách hàng duy nhất được trúng thưởng tại chương trình với quà thưởng là “01 chiếc xe ô tô” trị giá 650 triệu đồng đã bao gồm VAT. Theo thể lệ chương trình thì khách hàng trúng thưởng sẽ phải nộp các loại thuế có liên quan để đăng ký sử dụng xe như: thuế thu nhập, thuế trước bạ, phí đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm… Công ty chúng tôi đã hoàn tất các nghĩa vụ thuế liên quan đối với khách hàng trúng thưởng, riêng thuế thu nhập không phải nộp tại thời điểm trúng thưởng trên giá trị trúng thưởng mà sẽ được hạch toán vào thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Công ty chúng tôi được trao quà thưởng “chiếc ô tô” kèm theo bộ hồ sơ đăng ký xe sau chương trình quay thưởng hơn 2 tháng. Trong thành phần hồ sơ đăng ký có các loại hoá đơn về nguồn gốc tài sản như sau: 1. Hoá đơn tài chính của Toyota VN xuất bán cho Toyota Bình Dương: giá bán khoảng 620 triệu đồng đã bao gồm thuế VAT 10% 2. Hoá đơn tài chính của Toyota Bình Dương xuất bán cho liên doanh Việt-Nhật tại Bình Dương (đơn vị tổ chức quay thưởng): giá bán 650 triệu đồng đã bao gồm thuế VAT 10% 3. Hoá đơn tài chính của Công ty liên doanh Việt-Nhật (đơn vị tổ chức quay thưởng) xuất cho Công ty chúng tôi (khách hàng trúng thưởng): giá trị trúng thưởng khoảng 585 triệu đồng và thuế VAT 0% ( tức giá trị thuế VAT được giữ lại tại Công ty tổ chức chương trình quay thưởng, sản phẩm trao thưởng không bao gồm VAT 10%). Công ty chúng tôi đã tiến hành đăng ký xe và được cấp biển số lưu hành sử dụng. Tuy nhiên, để kê khai tài sản trúng thưởng vào hạch toán thu nhập và thuế VAT thì chúng tôi gặp một số trở ngại, cần được làm rõ các quy định liên quan đến thuế GTGT đối với sản phẩm xe ô tô, cụ thể: 1. Việc liên doanh Việt-Nhật xuất hoá đơn VAT 0% cho khách hàng trúng thưởng sản phẩm xe ô tô như vậy có đúng không? Theo đăng ký thể lệ chương trình thì sản phẩm trúng thưởng đã bao gồm VAT, việc Công ty tổ chức quay thưởng giữ lại VAT 10% của sản phẩm trúng thưởng để kê khai khấu trừ, không xuất giá trị VAT 10% cho khách hàng nhận trúng thưởng (khách hàng pháp nhân Công ty TNHH) để kê khai hạch toán tài sản Công ty theo quy định như vậy có phù hợp với các luật về thuế GTGT hay không? 2. Nếu tài sản nhận trúng thưởng với thuế GTGT đầu vào là 0% như hiện nay, sau thời gian sử dụng nếu không còn nhu cầu phải thanh lý tài sản thì Công ty chúng tôi phải xuất bán cho đơn vị, cá nhân khác với hoá đơn GTGT có thuế suất đầu ra là 0% (theo thuế suất đầu vào từ liên doanh Việt-Nhật) hay 10% (theo quy định về thuế VAT đối với sản phẩm xe ô tô)? 3. Hoá đơn của Công ty liên doanh Việt-Nhật đến nay đã xuất qua Công ty chúng tôi hơn 2 tháng, Công ty chúng tôi đã có văn bản đề nghị phía liên doanh Việt-Nhật rà soát điều chỉnh phù hợp quy định nhưng đến nay vẫn chưa thống nhất hướng giải quyết. Vậy thời hạn tối đa để hủy hoá đơn (nếu hoá đơn VAT 0% không phù hợp) và xuất lại hoá đơn VAT 10% là bao lâu? Cơ quan nào là cơ quan xem xét giải quyết tranh chấp vấn đề này nếu hai bên không thống nhất thỏa thuận được cách giải quyết? Rất mong nhận được sự hỗ trợ tư vấn của Tổng cục thuế Trân trọng cảm ơn!
Qua xem xét nội dung câu hỏi, Cục Thuế trả lời như sau: – Căn cứ Điều 13 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi): “Điều 13. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi) 1. Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản. 2. Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa (gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện. 3. Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau: a) Được thể hiện dưới dạng vật chất (vé số, phiếu, thẻ dự thưởng; phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số; thẻ, tem, phiếu cào; tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ, thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu (tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng[...]
Công ty chúng tôi là công ty có vốn đầu tư nước ngoài 100%. Để phát triển dự án đặc biệt, chúng tôi ký hợp đồng lao động 1 năm với ông A là cá nhân nước ngoài (hợp đồng từ tháng 9/2018 đến tháng 8/2019). Ông A đến Việt Nam từ ngày 21/09/2018, rời khỏi Việt Nam ngày 5/7/2019. Vì ông A đã hoàn thành công việc dự án trước hạn nên ông rời khỏi Việt Nam sớm hơn thời hạn hợp đồng nhưng công ty vẫn trả đủ lương 1 năm theo hợp đồng cho ông (phần lương còn lại theo hợp đồng sẽ được chi trả hết vào ngày 5/7/2019). Công ty chúng tôi đã tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho ông từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019 theo diện cá nhân không cư trú có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày), từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2019 chúng tôi tính thuế TNCN cho ông theo diện cá nhân cư trú. Vậy công ty chúng tôi đã thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam hay chưa. Rất mong quí cơ quan sớm trả lời cho chúng tôi về địa chỉ email nguyenphan_thuylinh@yahoo.com, để chúng tôi được biết và thực hiện đúng qui định pháp luật. Trân trọng
Qua xem xét nội dung văn bản hỏi, Cục Thuế có ý kiến như sau: – Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, Điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, Điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.” – Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính: + Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) quy định về người nộp thuế: “Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thể đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai[...]
Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà thầu. Căn cứ Thông tư số 88/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý Tài chính đối với dự án theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ Quyết định số 1191/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Hiện tại, UBND tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một dự án BOT sau đó UBND tỉnh có quyết định giao dự án về cho Ban quản lý dự án chuyên ngành quản lý (Hợp đồng BOT do UBND tỉnh ký với các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án). Như vậy Ban QLDA chuyên ngành được hưởng nguồn thu từ chi phí quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT. Vì Ban QLDA chuyên ngành thuộc dự án nhóm 1 theo quy định tại TT72/2017/TT-BTC do đó nguồn thu được chi theo dự toán hàng năm của Ban và chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Ban. Trong quá trình quản lý dự án trên UBND tỉnh (cơ quan nhà nước có thẩm quyền của dự án) đã thành lập Ban chỉ đạo dự án để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc của dự án. Thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm. Tôi muốn hỏi đối với các thành viên Ban chỉ đạo có được hưởng tiền lương, phụ cấp hay bất cứ khoản tiền nào không, phương thức chi trả như thế nào? Có phải Ban QLDA chuyên ngành phải chi trả tiền lương, phụ cấp,… (nếu có) cho các thành viên Ban chỉ đạo không? Kính trình Vụ Đầu tư xem xét và hướng dẫn để Ban QLDA có cơ sở thực hiện. Xin chân thành cảm ơn!
Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “b) Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: – Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng.” Theo nội dung câu hỏi của độc giả, các thành viên của Ban chỉ đạo được trưng dụng từ các Sở, Ban, ngành của Tỉnh với hình thức ghi trong quyết định là kiêm nhiệm; do đó, các thành viên Ban chỉ đạo được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định nêu trên. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo đúng quy định./.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng được UBND huyện giao nhiệm vụ thẩm định các hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư. Thay mặt Phòng Kinh tế và Hạ tầng tôi xin hỏi Bộ Tài chính và các phòng, ban chức năng một số thắc mắc sau: Số phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật thu được sau khi ngân sách nhà nước 10%, phần còn lại (90%) có được chi lại cho cán bộ trực tiếp thẩm định không? nếu chi lại thì quy định bao nhiêu % tổng số thu được
Tại điểm a mục 2 điều 6 Thông tư 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 về việc “QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, PHÍ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ” quy định: Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước: a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng được để lại 90% trên số tiền phí thẩm định thu được và 10% nộp vào ngân sách nhà nước. Như vậy phần còn lại 90% sau khi nộp 10% vào NSNN sẽ do Đơn vị tự thực hiện chi trả các khoản chi phí để thực hiện công việc thẩm định gồm: Chi phí lương, chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, các chi phí chung khác để thực hiện công việc như tiếp khách, hội họp… phù hợp với quy chế tự chủ tài chính của đơn vị và phải có chứng từ hạch toán kế toán đầy đủ.
Kinh gửi Bộ tài chính. Tôi có một số vướng mắc trong công tác hạch toán kế toán tại đơn vị theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau: Tôi là đơn vị sử dụng 100% NSNN hiện đang áp dụng kế toán HCSN và được nhận NSNN qua đơn vị dự toán cấp 1 là đơn vị áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo quy định tại QĐ số 19/2006/QĐ-TTg và luật ngân sách số 83/2015/QH13 thì cuối năm đơn vị tôi phải khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gửi cho đơn vị cấp trên để cấp trên lập báo cáo quyết toán gửi lên BTC. Như vậy theo quy định cũ đơn vị tôi sẽ được xác định số kinh phí sử dụng ngân sách cấp trong năm qua tài khoản 661 ( trong đó bao gồm 6611,6612), TSCĐ mua trong năm được xác định luôn làm chi phí trong năm đó hạch toán: Nợ 211, có 111/112 đồng thời hạch toán Nợ 661, có 466, cuối năm hạch toán khấu hao TSCĐ là Nợ 466 có 214, cuối năm số kinh phí đơn vị sử dụng đã bao gồm toàn bộ kinh phí mua TSCĐ trên và nếu không có sai phạm gì thì sẽ được duyệt quyết toán năm tài chính đó đúng số tiền đá sử dụng. Tuy nhiên bắt đầu từ năm tài chính 2018 theo hướng dẫn hạch toán tại TT 107/2017 thì hạch toán tài sản cố định sẽ là: Nợ 211, có 111/112 đồng thời nợ 611 có 366, đến cuối năm xác định số KH TSCĐ thì hạch toán Nợ 366 có 214 đồng thời ht: nợ 3371, có 511. Như vậy số kinh phí được thể hiện qua tài khoản 611 sẽ chỉ bao gồm số tiền trích khấu hao trong năm của tài sản đó. Vậy cuối năm, khi đơn vị tôi lập BCTC gửi đơn vị cấp trên ( tôi xin nhắc lại là đơn vị cấp trên vẫn đang áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp) thì cần giải thích như thế nào, vào bảng BC nào để giải thích một cách rõ nhất số tiền sử dụng thật trong năm( bao gồm toàn bộ tiền mua TSCĐ) để cấp trên hiểu và quyết toán. Rất mong nhận được sự trợ giúp từ Qúy Bộ,
– Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hướng dẫn hạch toán TSCĐ khi mua bằng nguồn NSNN, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động Đồng thời, ghi: Nợ TK 661- Chi hoạt động Có TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. => Số liệu phản ánh trên TK 461 và 661 được quyết toán ngay trong năm có phát sinh mua TSCĐ đó. – Theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 thay thế QĐ 19 hướng dẫn hạch toán hao mòn TSCĐ, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 214- Hao mòn TSCĐ => Theo đó, số hao mòn hạch toán trên TK 611 sẽ được phản ánh trên Báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động) trong 1 năm của đơn vị, không phản ánh trên Báo cáo quyết toán. Vì vậy, đối với các TSCĐ đã mua trước năm 2017 đã được quyết toán với NSNN thì khi chuyển sang thực hiện theo Thông tư 107 không phải quyết toán với NSNN (Cấp trên muốn biết số tiền đã sử dụng để mua TSCĐ thì xem báo cáo quyết toán năm phát sinh nghiệp vụ mua TSCĐ).
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi tên Phan Thị Bạch Phụng. hiện công tác tại Sở Tài chính Tiền Giang. Tôi xin hỏi về quy định đối với thu phí xét tuyển công chức, viên chức. Ngày 11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 228/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Tại Khoản 1, Điều 2 của Thông tư số 228/2016/TT-BTC quy định: “Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển, khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này.”. Như vậy, theo quy định này thì người nộp hồ sơ thi tuyển phải nộp phí tuyển dụng, còn đối với người nộp hồ sơ xét tuyển thì không phải nộp phí tuyển dụng. Tuy nhiên, tại Khoản 1, Điều 3 của Thông tư số 228/2016/TT-BTC quy định: “Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức là tổ chức thu phí tuyển dụng.”. Như vậy, tổ chức thu phí tuyển dụng là các cơ quan, đơn vị có tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, bao gồm cả thi tuyển và xét tuyển. Xin hỏi: Như vậy, đối với trường hợp xét tuyển công chức, viên chức thì người nộp hồ sơ xét tuyển có phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư 228/2016/TT-BTC. Rất mong được sự hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trân trọng./.
Trả lời câu hỏi của bà Phan Thị Bạch Phụng (Địa chỉ: Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, quy định: “1. Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này”. Thông tư số 228/2016/TT-BTC không quy định nghĩa vụ nộp phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan, đơn vị tuyển dụng không thực hiện thu phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Kinh phí phục vụ xét tuyển được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện xét tuyển. Bộ Tài chính trả lời để bà Phan Thị Bạch Phụng được biết./.