TIN NỔI BẬT
Tín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)Tuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán Đầu tư Xây dựng cơ bảnTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpBức tranh Top 10 đại gia ngành Thực phẩm - Đồ uống và triển vọng tăng trưởng của thị trườngĐộng thái “gỡ nút thắt” nâng hạng thị trường chứng khoán từ Ngân hàng Nhà nướcXây dựng nghị định hướng dẫn, hoàn thiện khung pháp lý cho Luật Thuế tiêu thụ đặc biệtChính phủ ban hành quy định mới về định giá tài sản trong tố tụng hình sựVai trò của tài chính trong giảm nghèo bền vững

Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi đang công tác là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm bảo chi thường xuyên, thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính. Đơn vị tôi hiện đang có vướng mắc về hạch toán kế toán như sau: 1. Trong năm 2021, đơn vị tôi có mua sắm, lắp đặt 01 máy điều hòa không khí, sử dụng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Tổng chi phí mua sắm, lắp đặt là 19.000.000 đồng. Trong đó, chi phí mua sắm là 15.000.000 đồng, chi phí lắp đặt là 4.000.000 đồng. Do thiếu sót, chúng tôi chỉ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định 15.000.000 đồng, phần chi phí lắp đặt 4.000.000 đồng đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi tiết hạch toán như sau: a. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 21131 15.000.000 Có TK 1121 15.000.000 Đồng thời: Nợ TK 43141 15.000.000 Có TK 43142 15.000.000 b. Ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Nợ TK 154 4.000.000 Có TK 1121 4.000.000 c. Trích khấu hao TSCĐ (chỉ tính cho phần nguyên giá 15.000.000 đồng): Nợ TK 154 1.875.000 Có TK 214 1.875.000 Cuối năm, phản ánh số khấu hao đã trích trong năm: Nợ TK 43142 1.875.000 Có TK 43141 1.875.000 2. Năm 2023, chúng tôi mới phát hiện ra sai sót của nghiệp vụ trên là chưa tính đủ nguyên giá TSCĐ. Do Báo cáo tài chính năm 2021 đã nộp cấp trên, chúng tôi đang thực hiện điều chỉnh lại các sổ kế toán năm 2022 liên quan đến nghiệp vụ trên, nhưng còn lúng túng về nghiệp vụ điều chỉnh, chúng tôi dự kiến hạch toán điều chỉnh như sau: a. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ phần chi phí lắp đặt: Nợ TK 21131 4.000.000 Có TK 421 4.000.000 Đồng thời: Nợ TK 43141 4.000.000 Có TK 43142 4.000.000 b.Trích khấu hao TSCĐ bổ sung: Nợ TK 421 500.000 Có TK 214 500.000 Đồng thời: Nợ TK 43142 500.000 Có TK 43141 500.000 Xin hỏi Bộ Tài chính, chúng tôi hạch toán như vậy có phù hợp không. Nếu không, rất mong Bộ hướng dẫn cụ thể để chúng tôi thực hiện. Xin cảm ơn rất nhiều.

Nội dung thư độc giả hỏi về hạch toán điều chỉnh đối với trường hợp hạch toán sai chi phí lặp đặt TSCĐ khi báo cáo tài chính đã nộp cấp trên. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Qua nội dung thư hỏi và trao đổi với độc giả, đơn vị đã hạch toán chi phí lắp đặt tài sản cố định vào chi phí SXKD, dịch vụ  (TK 154) và cuối năm 2021 đã kết chuyển từ TK 154 sang TK 632, việc ghi nhận như vậy dẫn đến ảnh hưởng đến các đối tượng kế toán trong năm 2021 như sau: Về tài sản: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm; Khấu hao và hao mòn lũy kế giảm; Về kết quả hoạt động: Chi phí tăng (với giá trị bằng Chi phí lắp đặt TSCĐ trừ (-) đi Chi phí khấu hao tương ứng với phần chi phí lắp đặt); Thặng dư/thâm hụt giảm. Tại khoản 3 Điều 27 Luật Kế toán quy định: “Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc sửa chữa này.”. Theo đó, đơn vị cần thực hiện điều chỉnh tăng Nguyên giá TSCĐHH, tăng Khấu hao và hao mòn lũy kế, tăng Thặng dư/thâm hụt với giá trị tương ứng và điều chỉnh nguồn phù hợp vào sổ kế toán năm 2022 và thuyết minh về việc điều chỉnh này trên báo cáo tài chính năm 2022. Đồng thời, phải xử lý phần Thặng dư/thâm hụt của năm 2021 theo quy định của cơ chế tài chính.

Kính gửi: Bộ Tài chính Căn cứ vào Khoản 4 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định chi tiết lập KHTC-NSNN 5 năm và KHTC-NSNN 3 năm quy định: "Nhiệm vụ quyền hạn của các bộ, cơ quan TW: a) Phối hợp với Bộ KHĐT dự kiến các chỉ tiêu KTXH chủ yếu thuộc ngành, lĩnh vuwcj thuộc phạm vi quản lý trong giai đoạn 3 năm kế hoạch để làm căn cứ xây dựng KHTC-NSNN 03 năm quốc gia; b) Lập KHTC-NSNN 3 năm của bộ, cơ quan TW, chi tiết theo chi đầu tư, chi thường xuyên và từng lĩnh vực chi gửi Bộ Tài chính, Bộ KHĐT để xem xét, tổng hợp vào KHTC-NSNN 3 năm quốc gia trình Chính phủ". Như vậy theo quy định trên, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm lập KHTC-NSNN 03 năm của bộ, cơ quan TW cùng thời điểm lập dự toán NSNN hàng năm. Không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc như quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều 17 có đúng không ạ? Đối với cơ quan sử dụng kinh phí từ quỹ tài chính ngoài NSNN (BHXH, BHTN, BHYT) trong quá trình lập dự toán hàng năm và KHTC-NSNN 3 năm cũng không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc đúng không ạ? Kính mong nhận được lời giải đáp từ quý Bộ!

1. Về câu hỏi các bộ, cơ quan trung ương không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc như quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP? Theo quy định của Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ về lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm yêu cầu việc lập kế hoạch 3 năm phải thực hiện hằng năm. Để lập được kế hoạch 3 năm theo yêu cầu, các bộ, cơ quan trung ương phải triển khai đúng quy trình như hướng dẫn tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm, bao gồm việc xây dựng, thông báo trần chi cho đơn vị trực thuộc. Việc thông báo trần chi cho đơn vị trực thuộc cũng tạo điều kiện cho đơn vị chủ động xây dựng nguồn lực cho năm dự toán và 02 năm tiếp theo. Trên thực tế, đã có nhiều bộ, cơ quan trung ương đã thực hiện quy định, quy trình này. 2. Về câu hỏi đối với cơ quan sử dụng kinh phí từ quỹ tài chính ngoài NSNN (BHXH, BHTN, BHYT) trong quá trình lập dự toán hàng năm và KHTC-NSNN 3 năm cũng không phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc? Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 45 quy định: Các cơ quan, tổ chức quan hệ không thường xuyên với NSNN không thuộc đối tượng áp dụng thực hiện Nghị định này. Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (các khoản chi từ quỹ tài chính ngoài NSNN – BHXH, BHTN, BHYT) không thuộc đối tượng phải thực hiện theo Nghị định số 45, không bắt buộc phải xây dựng, thông báo trần chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, trường hợp Quý cơ quan có khả năng để thực hiện, khuyến khích việc giao trần chi để nâng cao chất lượng quản lý tài chính, sử dụng hiệu quả kinh phí.  

Kính gửi: BTC. Tôi kinh doanh trên Sàn thương mại điện tử, có địa chỉ tại huyện Thanh Trì. Đầu T12/2022, tôi ra chi cục thuế huyện Thanh Trì hỏi về thủ tục kê khai và nộp thuế. Tôi nhận được câu trả lời ngoài khoản nộp thuế 1.5% thì phải nộp phạt 11.000.000 do chậm kê khai thuế vì quá 3 tháng. Tôi không rõ khoản nộp phạt này được quy định ở nghị định hay thông tư nào? Như tôi tìm hiểu, không phải nơi nào cũng phạt khoản chậm kê khai này. Tôi không hiểu lý do vì sao, rất mong được giải đáp ạ. Trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. …” – Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: + Tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng như sau: “Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: … đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. …” + Tại khoản 3 Điều 11 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. + Tại khoản 3 Điều 12 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh. + Tại khoản 3 Điều 13 Chương III quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán. – Căn cứ khoản 1 và 11, Điều 143 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hành vi trốn thuế: “Điều 143. Hành vi trốn thuế: 1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này. … 11. Người nộp thuế[...]

Công ty được CPH năm 2010 với giá trị VNN là 31,823 tỷ đồng (tương ứng 97,03% VĐL). Giá trị lợi thế đối với mảnh đất 13.312 m2 thuê trả tiền hằng năm để làm bến xe và trụ sở Công ty đã được tính vào giá trị doanh nghiệp là 27.901.509.643 đồng theo quy định tại Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ và Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần (CTCP). Ngày 16/10/2020, Công ty có văn bản số 107/CV-HĐQT gửi Bộ Tài chính về việc hướng dẫn giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại Công ty tương ứng với giá trị lợi thế vị trí địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Ngày 15/01/2020 Bộ Tài chính trả lời tại công văn số 536/BTC-TCDN với nội dung sau: + Căn cứ Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016: “Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành CTCP trên cơ sở Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ hiện nay đã hết hiệu lực thi hành. + Việc đề nghị giảm phần vốn nhà nước đầu tư tại CTCP Bến xe Kon Tum tương ứng với giá trị địa lý đã tính vào phần vốn nhà nước là không có cơ sở pháp lý thực hiện. + Đề nghị CTCP Bến xe Kon Tum rà soát tình hình việc thực hiện việc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với UBND tỉnh Kon Tum để thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ đề xuất phương án xử lý báo cáo Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định.”. Theo Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2020. Khoản 3, Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm , công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo dúng quy định của pháp luật về đất đai.” Theo đó công ty đã có kế hoạch phân bổ: + Từ năm 2020-2023: được tính vào chi phí thuế và không được làm lợi nhuận trước thuế âm. Giá trị phân bổ là 20% lợi nhuận trước thuế. Trong trường hợp lợi nhuận âm sẽ không thực hiện phân bổ + Từ năm 2024: không tính vào thuế, phân bổ hết số tiền còn lại. Việc Công ty chúng tôi thực hiện phân bổ như nội dung nêu trên có đúng theo quy định pháp luật hiện hành hay không, và với phần vốn Nhà nước chiếm 99% việc phân bổ như vậy có được xem là làm thất thoái vốn nhà nước hay không? Kính mong Bộ Tài chính xem xét trả lời để chúng tôi có cơ sở để có phương án thực hiện.

Tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP quy định: “24. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau: b) Khoản 3 được sửa đổi như sau: “3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.”. Đề nghị Độc giả rà soát tình hình xử lý giá trị lợi thế vị trí địa lý từ khi cổ phần hóa, nghiên cứu để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Kính gửi quý Bộ! Tôi rất mong được quý Bộ trả lời cho vướng mắc sau: Theo chế độ kế toán quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC *Trong năm trích lập Cải cách tiền lương (1) Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. Sau khi hạch toán theo bút toán (1) in mẫu B02(Báo cáo kết quả hoạt động) âm ở phần thặng dư, thâm hụt **Sang năm sau khi phát sinh chi phí tiền lương chi từ nguồn cải cách tiền lương – Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả người lao động – Khi chi trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. – Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. – Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. ***Phòng Kế hoạch tài chính chỗ tôi đang công tác hướng dẫn Trích lập Nguồn cải cách tiền lương như sau: – Trong năm NV1: Xác định chi phí cải cách tiền lương phải trích từ nguồn thu phí Nợ TK 337/ Có TK 514 NV2: Xác định kết quả Nợ TK 514/Có TK 911 NV3: Nợ TK 421/ Có TK 468 + Sang năm sau khi phát sinh chi phí tiền lương chi từ nguồn cải cách tiền lương – Khi phát sinh các khoản chi từ nguồn cải cách tiền lương, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả người lao động – Khi chi trả cho người lao động, ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc. – Cuối năm, kết chuyển nguồn cải cách tiền lương đã tính trong năm, trước khi phân phối thặng dư (thâm hụt) theo quy định của quy chế tài chính, ghi: Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế Có TK 468- Nguồn cải cách tiền lương. – Cuối năm, đơn vị phải kết chuyển phần đã chi từ nguồn cải cách tiền lương trong năm, ghi: – Nợ TK 911/Có TK 611 đồng thời hạch toán: Nợ TK 468- Nguồn cải cách tiền lương Có TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế. Xin Quý bộ hướng dẫn cách trích lập quỹ Cải cách tiền lương trong năm, và cách hạch toán chi từ nguồn cải cách tiền lương vào năm sau và nếu hạch toán Nợ TK 421/Có TK 468 , in mẫu B02(Báo cáo kết quả hoạt động) âm ở phần thặng dư, thâm hụt thì như thế nào ạ?

Nội dung thư độc giả hỏi liên quan đến hạch toán trích kinh phí cải cách tiền lương (CCTL) từ nguồn phí được khấu trừ, để lại theo Thông tư 107/2017/TT-BTC. Về vấn đề này Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính quy định về hạch toán nhận và sử dụng đối với nguồn phí được khấu trừ, để lại như sau: – Khi phát sinh khoản thu phí, đơn vị ghi Có Tài khoản (TK) 337 “Tạm thu” (3373). Định kỳ, đơn vị xác định số phải nộp NSNN theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (hoặc nộp cấp trên (nếu có)); đối với số phí được khấu trừ, để lại đơn vị theo tỷ lệ quy định, đơn vị hạch toán đơn trên tài khoản ngoài bảng, ghi Nợ TK 014 “Phí được khấu trừ, để lại”. – Khi phát sinh chi phí hoặc mua sắm tài sản từ nguồn phí được khấu trừ, để lại thì đồng thời với việc hạch toán chi phí hoặc ghi tăng tài sản, kế toán phải kết chuyển từ khoản tạm thu (TK 3373)) vào doanh thu từ nguồn phí được khấu trừ, để lại (TK 514) hoặc các khoản nhận trước chưa ghi thu (TK 366). Cuối kỳ, đối với số tiết kiệm chi trong năm từ nguồn phí được khấu trừ, để lại, kế toán kết chuyển từ khoản tạm thu (TK 3373) vào doanh thu (TK 514).  Đồng thời với các bút toán trong bảng nêu trên, đơn vị ghi Có TK 014 để theo dõi và báo cáo quyết toán số đã thực sử dụng từ nguồn kinh phí này cho hoạt động của đơn vị trong năm.           Việc đơn vị trích kinh phí CCTL hàng năm nhằm đảm bảo có nguồn chi cho người lao động khi Nhà nước có chính sách tăng lương, theo đó khoản trích kinh phí CCTL là khoản đơn vị chưa sử dụng. Đối với kinh phí CCTL từ nguồn phí được khấu trừ, để lại nhưng chưa sử dụng thì số dư kinh phí CCTL từ nguồn phí được khấu trừ, để lại vẫn tiếp tục được theo dõi trên TK 3373 (số dư bên[...]

Kính thưa Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế Công ty chúng tôi khai thuế GTGT theo quý, MST là 3702840238.Quý 3/2021 và Quý 4/2021 chúng tôi đã nộp báo cáo đúng hạn, đã nhận thông báo tiếp nhận,nhưng sau đó nhận thông báo Không chấp nhận do sai nội dung, chúng tôi đã tiến hành chỉnh sửa và nộp lại và đã được chấp nhận, nhưng sau đó Cục Thuế Bình Dương ra quyết định xử phạt chậm nộp tờ khai với lý do ngày nộp tờ khai tính từ ngày được thông báo chấp nhận, chúng tôi đã làm công văn phản đối nhưng vẫn chưa được trả lời thỏa đáng, Mong Tổng Cục Thuế trả lời cho chúng tôi biết việc xử phạt của Cục Thuế Bình Dương có đúng theo quy định của luật thuế hay không

– Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: “3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: … b) Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần. Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;” – Căn cứ Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế 1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử … b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác định như sau: b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này). b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)… b.3)[...]