TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Thưa Bộ Tài Chính “báo cáo lưu chuyển tiền tệ “(trực tiếp mẫu số B03/BCTC ) trong thông tư 107 được hướng dẫn cách lập đến mã số 20 vậy mã số 50 và 80 lập như thế nào? Rất mong Bộ Tài Chính hướng dẫn cụ thể. Trân trọng cảm ơn!

Thông tư 107/2017/TT-BTC đã hướng dẫn lập các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (trong đó bao gồm phương pháp lập của chỉ tiêu có mã số 50- Lưu chuyển tiền thuần trong năm và chỉ tiêu có mã số 80- Số dư tiền cuối kỳ). Tuy nhiên trong phụ lục 04 chưa nêu đầy đủ phương pháp tính toán cho chỉ tiêu có mã số 50 và 80. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu nói trên (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp) được thực hiện như sau:   Chỉ tiêu có mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Chỉ tiêu có mã số 80 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 70

Thưa Bộ Tài chính hiện tại tôi làm kế toán xã mắc một nội dung chi đó là chi phí ban quản lý dự án nông thôn mới như sau – Tại NĐ 161/NĐ-CP ngày 02/12/2016 về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020. Thông tư số: 72/2017/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 thảng 7 năm 2017 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước UBND xã ban hành quyết định ban hành quyết định lý nông thôn mới thành phần trong quyết định gồm những ông, bà chức danh như chủ tịch, phó chủ tịch ,địa chính,CTHĐND, CTMT, CTHND, BTĐ, CTPH, CTCCB, KT. Như vậy theo quy định tại TT số 72 chi phí quản lý cấp xã có thể áp dụng theo văn abnr này được không. Hiện tại xã em đang áp dụng chi phụ cấp kiêm nhiệm dự án như vậy đúng hay sai.

Theo quy định tại Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020:  + Tại Điều 2 quy định: “Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (bao gồm cả các dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020, sau đây gọi chung là dự án nhóm C quy mô nhỏ)”. + Tại Điều 11 quy định: “Điều 11. Quản lý chi phí quản lý dự án 1. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. 2. Đối với chi phí quản lý dự án của Ban quản lý xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức chi phí quản lý dự án và nội dung chi phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không cao hơn các định mức chi phí theo cơ chế đầu tư thông thường”. Căn cứ các quy định trên đây, Ban quản lý xã thực hiện quản lý các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 (bao gồm cả các dự án nhóm C quy mô nhỏ thực hiện theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ) là Ban quản lý dự án nhóm 1. Do vậy, việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ[...]

Xin chào ban biên tập chuyên mục hỏi đáp của Bộ Tài chính. Tôi có câu hỏi như sau: Tôi đang làm kế toán của BQL dự án của công ty, hưởng lương kiêm nhiệm từ BQL, BQL do bộ ký quyết định thành lập nhưng dùng con dấu của công ty hay còn gọi là chủ đầu tư. Hiện tại BQL đang thực hiện 2 dự án, theo dõi riêng từng dự án. Tôi đang áp dụng quản lý thu chi theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC đối với BQL nhóm 1 là đúng hay sai? Câu hỏi 2: trong Thông tư số 05/2014/BTC danh mục các khoản thu có mục “Thu bán hồ sơ mời thầu” nhưng trong Thông tư số 72/2017/BTC không có thì tiền thu bán hồ sơ mời thầu mình lập vào mục “nguồn thu hợp pháp khác” được không ạ? Câu hỏi 3: Tiền bán hồ sơ mời thầu có được chi trong việc mua văn phòng phẩm, in ấn, photo làm hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không? Và nếu chi không hết có được để lại chi cho chi phí ban quản lý không hay phải nộp vào NSNN? Rất mong nhận được phản hồi của Bộ tài chính. Tôi xin cảm ơn!

– Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về phân nhóm đối tượng quản lý dự án như sau:“1. Nhóm I: các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư), BQLDA đầu tư xây dựng 1 dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng”. Từ căn cứ quy định nêu trên, BQLDA nhóm I bao gồm các chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc trực tiếp thực hiện quản lý dự án và các BQLDA đầu tư xây dựng một dự án; Do vậy, Ban QLDA của bạn thuộc nhóm I và việc thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại Mục I Chương II Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. – Tại Điều 6 Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định: “1. Trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp thực hiện: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có đủ năng lực được cấp có thẩm quyền chấp thuận cho phép tự tổ chức thực hiện hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án. 2. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc toàn bộ các công việc: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và định mức quy định, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung công việc. Mức chi trả thực hiện theo Hợp đồng giữa chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và đơn vị tư vấn nhưng phải đảm bảo tổng chi phí lựa chọn nhà thầu đã có thuế (bao gồm[...]

Kính gửi Bộ tài chính. Tôi có câu hỏi như sau: Công ty chúng tôi là công ty nước ngoài thuộc diện kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc hàng năm. Chúng tôi đã hoàn thành báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính cho các năm từ 2017 trở về trước. Tuy nhiên, trong quý 4.2018, qua tìm hiểu và hỏi hướng dẫn từ Tổng cục thuế, chúng tôi phải điều chỉnh tăng thuế suất cho một số hóa đơn đầu ra cho các năm về trước mà chúng tôi đã xuất cho khách hàng là các công ty chế xuất (chịu thuế 10% chứ không phải là 0%). Chúng tôi đã xuất hóa đơn điều chỉnh vào quý 4.2018 và đã lập tờ khai thuế bổ sung của các năm trước, đồng thời nộp tiền thuế phát sinh và lãi chậm nộp tính đến thời điểm hiện tại chúng tôi nộp tờ khai bổ sung và nộp tiền là ngày 17/01/2019. Vậy Bộ tài chính cho tôi hỏi 2 vấn đề sau: 1. Việc xuất sai mức thuế suất của các năm trước nhưng phát hiện ra năm 2018 thì chúng tôi có phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính của các năm về trước không hay chúng tôi có thể điều chỉnh phần thuế phát sinh trong năm vào báo cáo tài chính năm 2018? Doanh thu và chi phí của các năm về trước không thay đổi, chỉ thay đổi về phần thuế GTGT đầu vào và đầu ra. 2. Phần lãi tính chậm nộp từ các năm về trước (2015-T1.2019) do điều chỉnh thuế suất tăng lên phát sinh số thuế GTGT phải nộp thêm chúng tôi ghi nhận 1 lần vào tháng 1.2019 (thời điểm chúng tôi tính và nộp tiền) hay phải chia ra để ghi nhận vào từng năm? Rất mong Bộ tài chính phản hồi sớm. Trân trọng!

– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. + Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau: “5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.… Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh…” b) Hồ sơ khai bổ sung – Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; – Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế); – Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh. c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.  c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền[...]

Kính gửi: Bộ tài chính! Tôi có một câu hỏi liên quan đến thu phí tuyển dụng xin được hỏi Quý Bộ như sau: Theo Điều 2, Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức thì người nộp phí là người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này. Hiện nay, tại đơn vị tôi đang tổ chức tuyển dụng viên chức (hình thức là xét tuyển) theo kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được phê duyệt. Vậy, xin cho tôi hỏi: Với hình thức tuyển dụng là xét tuyển thì đơn vị có phải thu phí tuyển dụng theo Thông tư 228 không ạ. Xin cảm ơn./.

Trả lời câu hỏi của bà Nguyễn Thị Hà (Địa chỉ: Phan Thiết, Bình Thuận), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, quy định:  “1. Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này”. Thông tư số 228/2016/TT-BTC không quy định nghĩa vụ nộp phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan, đơn vị tuyển dụng không thực hiện thu phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Kinh phí phục vụ xét tuyển được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện xét tuyển.

Hỏi:

Thưa Quý Bộ. Công ty tôi là công ty thương mại kinh doanh điều hòa nhiệt độ và có nhà phân phối ( NPP) cấp 1, cấp 2. Công ty đăng ký chương trình khuyến mãi với Sở Công thương là từ 1.1 đến 31.3 nếu Khách hàng thỏa mãn điều kiện mua 5000 bộ sản phẩm sẽ được tặng thưởng 1 xe ô tô. Tổng kết chương trình, NPP cấp 2 mua của NPP cấp 1 đủ 5000 bộ sản phẩm. NPP cấp 1 mua của Công ty đủ 5000 sản phẩm nên Công ty xuất HĐ hàng khuyến mãi cho NPP cấp 1 là 1 xe ô tô X. NPP cấp 1 xuất HĐ hàng khuyến mãi cho NPP cấp 2 là chiếc xe X đó luôn. Vậy cho tôi hỏi nếu NPP cấp 2 của chúng tôi là hộ kinh doanh cá thể thì khi nhận chiếc xe đó có phải đóng thuế TNCN hay không?

– Căn cứ Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định các hình thức khuyến mại: “… 2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. … 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác. … 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” – Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế … 6. Thu nhập từ trúng thưởng … b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. … 10. Thu nhập từ nhận quà tặng … d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”                                         + Tại Điều 16 quy định căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng: “Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận…” – Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: “d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân[...]