Xin hỏi Bộ Tài chính Đơn vị dự toán cấp 1. Ví dụ: Sở Y tế, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục có phải tổng hợp quyết toán toàn ngành không? nếu có thì theo văn bản nào? Vì TT107/2017/TT-BTC không có nói đến mà kiểm toán lại biểu nộp báo cáo QT theo TT107. Xin được BTC trả lời gấp để báo cáo cho kiểm toán. Xin trân trọng và chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Thông tư 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính về Quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm, việc lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán năm: ”2. Đối với đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị sử dụng ngân sách: Đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp, bao gồm: a) Các báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTCvà báo cáo tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị kế toán cấp trên. …” 3. Đối với đơn vị dự toán cấp I: Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm, báo cáo tài chính năm của đơn vị mình (nếu có) và của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét duyệt theo quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan tài chính cùng cấp bao gồm các báo cáo như quy định đối với đơn vị dự toán cấp trên nêu tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách thì lập theo các mẫu biểu như quy định đối với đơn vị sử dụng ngân sách nêu tại khoản 1 Điều này…” Sở y tế, Sở giáo dục, Phòng giáo dục là đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương, căn cứ quy định nêu trên trong trường hợp các đơn vị này có các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc thì phải tổng hợp báo cáo quyết toán theo quy định.
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Tìm trên trang hỏi đáp nhận được câu trả lời như sau : Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Theo câu trả lời trên có 02 cách hiểu mong Bộ Tài chính giải đáp chi tiết hơn như sau: Cách hiểu thứ nhất : Số km được thanh toán cho chuyến công tác (bao gồm cả lượt đi và lượt về) là khoảng cách từ nơi đi đến nơi đến : tương ứng là 01 lượt. Vậy cho hỏi nếu đi đường vòng Từ A đến B – Từ B đến C – Từ C về A (A rất gần C) thì có được thanh toán số km cho 01 lượt là A-B cộng với B-C không? Cách hiểu thứ hai : Số km được thanh toán là lượt đi cộng với lượt về : tương ứng là 02 lượt. Nếu như vậy thì cho hỏi cách hiểu này có phải có thể hiểu là số km được thanh toán là số km thực đi không (tương ứng với số km trên đồng hồ của xe nếu lấy số km hiển thị khi về đến trụ sở trừ đi số km hiển thị lúc bắt đầu khởi hành từ trụ sở đi công tác)? Vấn đề này gây khó khăn trong việc thanh toán chế độ khoán phương tiện khi đi công tác, để hiểu đúng, thực hiện đúng văn bản rất mong Quý Bộ Tài chính phản hồi sớm để làm cơ sở triển khai thực hiện. Một vấn đề nữa xin được hỏi thêm là 0,2 lít xăng/km có phải là định mức tối đa áp dụng cho xe ô tô không? Nếu áp dụng cho xe ô tô thì theo quy định trên có được áp dụng cho xe mô tô (nếu là xe mô tô sẽ giảm định mức xuống cho phù hợp) khi đi công tác?
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác như sau: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.” Theo quy định trên, khi thực hiện thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính; số “km” được thanh toán là khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi đến công tác, bao gồm cả lượt đi và lượt về phù hợp với hành trình công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. – Tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 14 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định: “2.Mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ qua khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. 3. Căn cứ vào khả năng đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung[...]
Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2019. Theo đó, tổ chức phát hành trái phiếu riêng lẻ sẽ có trách nhiệm thực hiện báo cáo, công bố thông tin và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán. Tổ chức lưu ký thực hiện lưu ký trái phiếu và cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch chứng khoán về tình hình đăng ký, lưu ký, sở hữu trái phiếu của nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay nội dung, cách thức gửi báo cáo và công bố thông tin như trên đến Sở Giao dịch chứng khoán nào lại chưa có hướng dẫn. Do đó, chúng tôi và các khách hàng của mình là các tổ chức đã phát hành hoặc đang có kế hoạch phát hành trái phiếu riêng lẻ chưa rõ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thế nào. Kính đề nghị UBCKNN có hướng dẫn về Sở Giao dịch chứng khoán nơi nhận các báo cáo, công bố thông tin của tổ chức phát hành, đại lý phát hành, tổ chức lưu ký theo Nghị định số 163/2018/NĐ-CP để chúng tôi được biết và kịp thời thực hiện.
– Theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương IV Nghị định số 163 về cơ chế công bố thông tin và chế độ báo cáo, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải gửi nội dung công bố thông tin theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử đến Sở Giao dịch Chứng khoán. – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 163, Sở GDCK theo phân công của Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tổng hợp thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, Bộ Tài chính đã giao Sở GDCK Hà Nội là đơn vị tiếp nhận các nội dung công bố thông tin nêu trên. Hiện nay, trên cổng thông tin điện tử của Sở GDCK Hà Nội và cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã có thông báo và hướng dẫn gửi thông tin công bố đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo địa chỉ sau: + Thông tin bằng văn bản: SGDCK Hà Nội, số 2 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm Hà Nội; + Thông tin dữ liệu điện tử: email traiphieudoanhnghiep@hnx.vn; + Điện thoại: (84-24) 39412626; (84-24) 39360750
Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tôi đang đăng ký cho em trai ruột làm người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên bên phía công ty trả lời: Do bố mẹ tôi còn trong độ tuổi lao động nên không thể đăng ký được, dù tôi có xin xác nhận của địa phương về quyền nuôi dưỡng hay không. Vậy mong Quý Bộ cho tôi biết trường hợp này công ty có thực hiện đúng luật không ạ? Tôi hy vọng Quý Bộ có thể trả lời trực tiếp đúng hay không và vì sao chứ không trả lời chung chung vì tôi cũng đã đọc Thông tư số 111/2013/TT-BTC nhưng không rõ ràng. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh: “ …d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. … đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng…. g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm: g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh. g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật. Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..). Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: + Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có). + Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu). +[...]
Xin gửi lời chào đến Quý cơ quan, Tôi hiện nay đang làm việc tại Phòng Pháp lý DN thuộc Công ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Khang Đức-MST: 3502230080, địa chỉ tại: 51 Phan Bội Châu, Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vì hiện nay công ty chúng tôi có 5 – 7 cổ đông, vốn điều lệ là 60 tỷ nên không đủ điều kiện là công ty CP đại chúng, không phát hành cổ phiếu, không đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán (theo luật chứng khoán và các quy định liên quan). Vì đã có phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn góp của các cổ đông từ năm 2017, 2018 nhưng đến nay mới kê khai thuế theo quy định đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Chi cục thuế quản lý đã nêu căn cứ theo điều 16 thông tư 92/2015/TT-BTC về sửa đổi bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 điều 11 thông tư số: 111/2013/TT-BTC ( Nội dung điểm a và b khoản 2 điều 11 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định đối với: thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) để yêu cầu công ty chúng tôi theo cách tính sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1% Tôi có vài câu hỏi xin hỏi như sau: 1/ Công ty chúng tôi tối đa có 07 cổ đông và vốn điều lệ 60 tỷ, làm thế nào để xác định là không phải áp dụng các quy định chứng khoán, có niêm yết hoặc không niêm yết hay không? 2/ Làm thế nào để xác định công ty có các giao dịch là cổ phiếu, chứng khoán có niêm yết hoặc không niêm yết? 3/ Làm thế nào để xác định công ty chúng tôi là công ty chỉ có các giao dịch chuyển nhượng vốn góp? 4/ Trường hợp kê khai đối với loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp từ tháng 05 năm 2017 và tháng 08 năm 2018 vậy theo quy định hướng dẫn cá nhân hoặc doanh nghiệp kê khai thay theo mẫu kê khai nào là đúng? 5/ Vì kê khai trễ so với quy định là 10 ngày sau khi có phát sinh chuyển nhượng, vậy đối với Doanh nghiệp hay cá nhân có bị phạt hay không? Cụ thể bị phạt như thế nào? Xin Qúy cơ quan trả lời và hướng dẫn để công ty chúng tôi có thể nắm bắt và thực hiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; quy định Công ty cổ phần: “1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”; Căn cứ Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006; – Tại Điều 6 quy định giải thích từ ngữ: “Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: … 2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. … 17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. …”; – Tại Điều 25 quy định Công ty đại chúng: “1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. 2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26[...]
Tôi làm Tổ giúp việc Cổ phần hoá Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé (Công ty)- Xin được hỏi Bộ Tài chính như sau: Ngày 01/01/2017 Công ty thuê tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Khi xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của Công ty tại các doanh nghiệp khác thì căn cứ Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ là lấy Tỷ lệ vốn đầu tư của Công ty (x) nhân với Giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, từ đó làm cho giá trị vốn đầu tư dài hạn tăng lên do doanh nghiệp khác lãi. Tuy nhiên tại thời điểm ngày 01/01/2019 Công ty chuyển sang Công ty cổ phần và được cấp giấy đăng ký kinh doanh, đang quyết toán quá trình cổ phần hoá thì tại thời điểm ngày 01/01/2019 giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính giảm xuống do doanh nghiệp khác lỗ luỹ kế trong hai năm 2017 và 2018. Vậy xin được hỏi Bộ Tài chính khi quyết toán phần vốn nhà nước tại thời điểm ngày 01/01/2019 chính thức chuyển sang công ty cổ phần có được trừ phần giảm giá trị vốn chủ sở hữu đầu tư tại các doanh nghiệp khác không? theo như Điểm a, b Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ. Xin cảm ơn và sớm nhận được trả lời.
– TạiKhoản 1 Điều 48, Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH MTV do Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần quy định: “Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch. … Điều 49. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành”. – Theo nội dung câu hỏi của độc giả thì Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé chính thức chuyển thành công ty cổ phần ngày 1/1/2019, nhưng chưa nêu cụ thể việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và phê duyệt phương án chuyển Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé thành công ty cổ phần của cấp có thẩm quyền. – Theo nội dung báo cáo số 07/BC-UBND ngày 8/1/2019 của UBND tỉnh Bình Phước về tình hình cơ cấu lại, thoái vốn và cổ phần hóa tại doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2018 gửi Bộ Tài chính thì khi chuyển Công ty TNHH MTV Cao su Sông Bé thành công ty cổ phần, giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm 1/1/2017 được UBND tỉnh Bình Phước[...]