Công ty tôi là Công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước, đang trong quá trình hoàn tất cổ phần hóa DNNN. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 1/1/2017. Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp là 31/12/2017. Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu là 30/11/2018. Khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp, hàng tồn kho của công ty được đánh giá tăng thêm 5 tỷ đồng. Nhưng trong năm 2017, Công ty đã bán hết hàng tồn kho này. Vậy Công ty có phải hạch toán tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính 2017 hay không, hay năm 2018 điều chỉnh hồi tố tăng giá vốn hàng bán năm 2017 lên 5 tỷ đồng trong báo cáo tài chính kỳ 1/1/2018-30/11/2018 ? Tại điểm b, khoản 4, điều 10 Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 5/9/2014 hướng dẫn Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 có hướng dẫn: “b) Trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, các doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện nhượng, bán, thanh lý tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán theo quy định. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế toán được hạch toán vào kết quả kinh doanh và được xác định như sau: – Đối với những tài sản, khoản đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán thực hiện chuyển nhượng, thanh lý trước thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá chưa xác định lại. – Đối với những tài sản, các khoản đầu tư tài chính thực hiện chuyển nhượng, thanh lý sau thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì giá trên sổ sách kế toán là giá đã được xác định lại theo công bố giá trị doanh nghiệp.” Nhưng Nghị định 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và Thông tư hướng dẫn 41/2018/TT-BTC ngày 4/5/2018 (Thay thế Nghị định 59 và Thông tư 127) thì bỏ quy định điểm này. Vậy Công ty tôi nên phải thực hiện điều chỉnh giá trị hàng tồn kho được đánh giá tăng lên như thế nào cho hợp lý? Sẽ ghi nhận vào kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV hay treo lại giá trị hàng tồn kho để chuyển sang cho Công ty cổ phần?
– Ngày 16/11/2017 Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH MTV do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. – Tại Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP nêu trên quy định: “Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch. 2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định này….” Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định./.
Vướng mắc các quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC.Tại Khoản 17, Điều 3 Thông tư số 19/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính…”. Nhưng tại Điểm d, Khoản 2, Điều 4 chỉ quy định: “Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính …”; Như vậy, Thông tư số 19/2017/TT-BTC không quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Vậy, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng như thế nào? Đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn.
– Khoản 17 Điều 3 Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/12/2017 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định: Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức. – Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 19/2017/TT-BTC: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 4 Thông tư này. – Điểm h Khoản 9 Điều 30 Luật NSNN quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp: Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Vì vậy, theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 19/2017/TT-BTC, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để ban hành mức chi hỗ trợ cụ thể đối với cán bộ công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng theo thẩm quyền.
Hỏi:
Thưa Quý Bộ. Công ty tôi là công ty thương mại kinh doanh điều hòa nhiệt độ và có nhà phân phối ( NPP) cấp 1, cấp 2. Công ty đăng ký chương trình khuyến mãi với Sở Công thương là từ 1.1 đến 31.3 nếu Khách hàng thỏa mãn điều kiện mua 5000 bộ sản phẩm sẽ được tặng thưởng 1 xe ô tô. Tổng kết chương trình, NPP cấp 2 mua của NPP cấp 1 đủ 5000 bộ sản phẩm. NPP cấp 1 mua của Công ty đủ 5000 sản phẩm nên Công ty xuất HĐ hàng khuyến mãi cho NPP cấp 1 là 1 xe ô tô X. NPP cấp 1 xuất HĐ hàng khuyến mãi cho NPP cấp 2 là chiếc xe X đó luôn. Vậy cho tôi hỏi nếu NPP cấp 2 của chúng tôi là hộ kinh doanh cá thể thì khi nhận chiếc xe đó có phải đóng thuế TNCN hay không?
– Căn cứ Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định các hình thức khuyến mại: “… 2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. … 7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác. … 9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.” – Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế … 6. Thu nhập từ trúng thưởng … b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại. … 10. Thu nhập từ nhận quà tặng … d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.” + Tại Điều 16 quy định căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng: “Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận…” – Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: “d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân[...]
Kính thưa bộ tài chính, xin cho tôi hỏi là: Công ty tôi là công ty chuyên lập trình phần mềm, bắt đầu được miễn giảm thuế theo diện doanh nghiệp lập trình phần mềm kể từ năm 2016. Năm 2019 đang triển khai lập trình và sản xuất ra sản phẩm là rô bốt đa chức năng. Toàn bộ thiết bị liên quan tới con robot đều mua trong nước, công ty chỉ lập trình phần mềm rồi lắp ráp trang thiết bị vào thành sản phẩm là rô bốt đa chức năng. Vậy sản phẩm này về thuế suất GTGT, TNDN được quy định như thế nào? Kính xin bộ tài chính giải đáp giúp tôi.
1. Về thuế suất thuế GTGT: – Tại Biểu thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính, mặt hàng “Rô bốt công nghiệp, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác” thuộc mã hàng 8479.50.00 có mức thuế suất thuế GTGT 10%. – Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thuế suất 10%: “Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.” Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty lập trình và sản xuất ra sản phẩm là rô bốt đa chức năng thì sản phẩm rô bốt đa chức năng được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% ở khâu kinh doanh thương mại. 2. Về thuế suất thuế TNDN: – Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, hướng dẫn thuế suất thuế TNDN: “1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi. … Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.” Do độc giả cung cấp thông tin câu hỏi không đầy đủ nên không có căn cứ trả lời về thuế suất ưu đãi. Do đó, đối với sản phẩm rô bốt đa chức năng được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% (trừ trường hợp được hưởng thuế suất ưu đãi).
Kính gửi: Bộ tài chính! Tôi có một câu hỏi liên quan đến thu phí tuyển dụng xin được hỏi Quý Bộ như sau: Theo Điều 2, Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức thì người nộp phí là người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này. Hiện nay, tại đơn vị tôi đang tổ chức tuyển dụng viên chức (hình thức là xét tuyển) theo kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được phê duyệt. Vậy, xin cho tôi hỏi: Với hình thức tuyển dụng là xét tuyển thì đơn vị có phải thu phí tuyển dụng theo Thông tư 228 không ạ. Xin cảm ơn./.
Trả lời câu hỏi của bà Nguyễn Thị Hà (Địa chỉ: Phan Thiết, Bình Thuận), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức, quy định: “1. Người đủ điều kiện nộp hồ sơ thi tuyển khi nộp hồ sơ thi tuyển thì phải nộp phí tuyển dụng theo quy định tại Thông tư này”. Thông tư số 228/2016/TT-BTC không quy định nghĩa vụ nộp phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan, đơn vị tuyển dụng không thực hiện thu phí tuyển dụng đối với người nộp hồ sơ xét tuyển. Kinh phí phục vụ xét tuyển được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện xét tuyển.
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là chuyên viên của Phòng Tư pháp thành phố Phan Rang – Tháp Chàm. Tôi xin hỏi Quý Bộ một vấn đề mong quý Bộ giải đáp giúp tôi. Vấn đề như sau: hàng năm, cơ quan tôi được UBND thành phố giao nhiệm vụ và giao dự toán chi cho hoạt động xây dựng và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tại địa phương. Năm 2017, thực hiện Văn bản số 1166/VPUB-NC ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Ninh Thuận; Công văn số 1271/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL của Bộ Tư pháp về kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại một số Bộ, ngành, địa phương, đơn vị đã tham mưu UBND thành phố ban hành báo cáo về theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương phục vụ đoàn kiểm tra của Bộ (việc lựa chọn địa bàn kiểm tra do Bộ Tư pháp quyết định theo Kế hoạch công tác của Bộ, địa phương không hề biết trước để xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm; đợt kiểm tra này Bộ Tư pháp lựa chọn 04 tỉnh: Ninh Thuận, Ninh Bình, Phú Thọ, Vĩnh Long). Sau đó, căn cứ theo quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, điểm d khoản 3 điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị chúng tôi đã lập chứng từ chi cho công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất với mức chi 3.000.000 đồng/ báo cáo. Nay, Thanh tra thành phố thanh tra tại đơn vị tôi, xuất toán khoản chi trên với lý do: trong văn bản của Bộ Tư pháp và văn bản của UBND tỉnh yêu cầu báo cáo không có chữ “đột xuất”, đồng thời UBND tỉnh chưa ban hành quy định này nên không thể áp dụng quy định nêu trên để chi công công tác lập báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật đột xuất. Đơn vị đã có báo cáo giải trình nhưng Thanh tra vẫn không chấp thuận. Báo cáo giải trình chúng tôi nêu rõ những lý do sau (03 lý do): 1) theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2017/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp về quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm đối với nhiệm vụ này (đối với cấp tỉnh) là vào ngày 15/10 hàng năm (thời gian báo cáo của cấp huyện do UBND cấp tỉnh yêu cầu). Như vậy, ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định thì các báo cáo khác là báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề,… 2) Trường hợp nếu không chấp nhận mức chi của báo cáo đột xuất thì đây là báo cáo định kỳ, mức chi của báo cáo định kỳ hàng năm là 1.700.000 đồng/báo cáo nhưng trong phạm vi dự toán giao trong năm, chúng tôi được phép quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn định mức quy định miễn sao hoàn thành nhiệm vụ được giao (theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định: “Các nội dung chi, mức chi tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư mang tính hướng dẫn; căn cứ mức kinh phí được giao để thực hiện xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật quyết định thực hiện chi tiêu cho các nội dung công việc với mức chi phù hợp (thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại điều 4 thông tư này) trong tổng mức kinh phí đã được giao để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật”). 3) Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định “… HĐND tỉnh quy định mức phân bổ cụ thể đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện”. Điều đó có nghĩa UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức phân bổ đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở nội dung điều 5 của Thông tư số 338/2016/TT-BTC cho phù hợp với tình hình địa phương, chứ không quy định UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định quy định về mức chi cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện chúng tôi rất bức xúc về vấn đề này. Vì vậy rất mong Bộ Tài chính sớm trả lời để mọi việc được sáng tỏ. Trân trọng chào Quý bộ.
1. Về chế độ báo cáo thi hành pháp luật: Đối với chế độ, báo cáo thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; trong đó Điều 10 quy định về các loại báo cáo tình hình thi hành pháp luật như sau: “Điều 10. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau đây: 1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm; 2. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; 3. Báo cáo khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội; 4. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Do tính chất báo cáo nào là báo cáo định kỳ, báo cáo nào là báo cáo đột xuất trong lĩnh vực thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp, vì vậy đề nghị Quý độc giả gửi văn bản đến Bộ Tư pháp để được giải đáp. 2. Về mức chi báo cáo theo dõi thi hành pháp luật: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; trong đó quy định như sau: – Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 quy định: “1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện[...]