TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại trường cao đẳng thuộc tỉnh, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Trường tôi có liên kết đào tạo với trường khác nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhà trường thực hiện quản lý thu, chi học phí theo Thông tư liên tịch số: 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 20/06/2001, và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Tại mục 2, phần III của Thông tư liên tịch số 46 có hướng dẫn các nội dung chi (bao gồm 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo) Hàng năm, khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức lương cơ sở thì Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi để thực hiện điều chỉnh. Cụ thể, năm 2018 có Thông tư số 68/2018/TT-BTC ngày 06/08/2018. Tại gạch đầu dòng thứ 4, mục b, khoản 3 Điều 3 của Thông tư 68 ghi như sau: – Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Vậy tôi xin hỏi: “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” tại Thông tư 68 có phải là 9 nội dung chi chủ yếu để phục vụ cho đào tạo như hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 46 hay không? Nếu không thì “các chi phí trực tiếp đã tính vào giá dịch vụ” là những chi phí gì? Xin chân thành cảm ơn!

– Căn cứ ban hành Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT là Luật Giáo dục năm 1998 và Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục đã hết hiệu lực thi hành. Hiện nay, quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ  và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hướng dẫn Nghị định số 86/2015/NĐ-CP. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành bãi bỏ Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT theo trình tự thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. – Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP quy định: “Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ GD&ĐT phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp”. – Từ các nội dung trên, bạn đọc có thể căn cứ hướng dẫn về nội dung chi tại Thông tư liên tịch số 46/2001/TTLT-BTC-BGDĐT để xác định các chi phí trực tiếp (là các chi phí trực tiếp phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động cung cấp dịch vụ, ví dụ: chi phí vật tư, văn phòng phẩm, điện, nước, nguyên, nhiên vật liệu, chi phí học phẩm, các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động giảng dạy, học tập và thực hành, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học hoặc cung cung dịch vụ giáo dục đào tạo khác) cho hoạt động liên kết đào tạo của trường, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành.

Kính gửi Bộ Tài chính: Công ty chúng tôi đang vướng mắc về việc kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà. Cụ thể như sau: Ngày 30/08/2018 Công ty chúng tôi ký hợp đồng thuê nhà với chủ nhà thời hạn thuê 05 năm bắt đầu từ ngày 01/09/2018 đến hết ngày 31/08/2023. Từ ngày 01/09/2018 đến ngày 15/09/2018 là thời gian sửa chữa lại căn nhà, không tính tiền thuê nhà. Ngày bắt đầu tính tiền thuê nhà là ngày 16/09/2018, ngày thanh toán tiền thuê nhà kỳ đầu tiên là ngày 01/09/2018. Tiền thuê nhà được thanh toán 06 (sáu) tháng một lần vào 05 (năm) ngày đầu tiên của kỳ thanh toán. Giá thuê căn nhà không bao gồm các loại thuế phải nộp, bên thuê chịu trách nhiệm nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động thuê, cho thuê căn nhà trên đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai, nộp thuế theo quy định. Công ty chúng tôi chọn kê khai thuế một lần theo năm (khai thay cho chủ nhà) nhưng cán bộ thuế không chấp nhận với lý do hợp đồng không ghi kỳ thanh toán theo năm. Theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm…Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch”. Vậy xin hỏi Bộ Tài chính: Công ty tôi có được chọn kê khai thuế cho thuê tài sản thay cho chủ nhà theo năm hay không? Nếu được thì thời hạn kê khai, nộp thuế năm 2018 đối với hoạt động cho thuê nhà nói trên chậm nhất có phải ngày 01/04/2019 (do ngày 31/03/2019 – chủ nhật là ngày nghỉ theo quy định) hay không? Trường hợp chủ nhà chưa đăng ký thuế thì công ty tôi có phải đăng ký thuế thay cho chủ nhà không (vì hợp đồng không quy định điều này)? Thời hạn đăng ký thuế của chủ nhà có cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nói trên (tức ngày 01/04/2019) hay không? Từ ngày 01/01/2017, “thuế môn bài” được thay thế bằng “lệ phí môn bài”, Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Vậy hồ sơ khai lệ phí môn bài có phải (có thuộc) hồ sơ khai thuế không? Công ty tôi có phải kê khai, nộp lệ phí môn bài thay cho chủ nhà không (hợp đồng không quy định bên thuê có trách nhiệm kê khai, nộp lệ phí thay cho bên cho thuê)? Rất mong Quý Bộ hướng dẫn chi tiết để tháo gỡ khúc mắc cho chúng tôi, giúp chúng tôi hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Xin chân thành cảm ơn Quý Bộ!

– Căn cứ Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định: Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản  “1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế Cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế là cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân; cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …); cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế thay. a) Nguyên tắc khai thuế – Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. – Cá nhân lựa chọn khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung. …d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê. Ví dụ 9 : Ông X có phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với[...]

Kính gửi Bộ tài chính! Tôi làm việc tại đơn vị HSCN có thu, trong quá trình tính hao mòn TSCĐ của đơn vị tôi có vướng như sau: Theo thông tư 107/2017 thì hướng dẫn tính hao mòn TSCĐ như sau: Tính hao mòn TSCĐ (nếu dùng cho hoạt động hành chính), ghi: 1. Nợ các TK 611, 612 Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. Đồng thời hạch toán: Nợ TK 36611 (Nguồn NSNN) Có TK 511 (Nguồn NSNN) Như vậy số PS của TK 511 và 611 sẽ nhiều hơn Số KP cấp đầu năm. Kính mong Bộ tài chính giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời câu hỏi của độc giả về việc hạch toán tính hao mòn TSCĐ tại đơn vị  sự nghiệp công lập, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:        Theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 hướng dẫn hạch toán hao mòn TSCĐ, ghi:         Nợ TK 611- Chi hoạt động    Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ.       Cuối năm, đơn vị căn cứ Bảng phân bổ khấu hao, hao mòn TSCĐ hình thành bằng nguồn NSNN cấp đã tính (trích) trong năm để kết chuyển từ TK 366 sang TK 511, ghi:     Nợ TK 366- Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36611- Giá trị còn lại của TSCĐ)    Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp.      Theo đó, số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611 và giá trị còn lại TSCĐ kết chuyển sang TK 511 sẽ phản ánh trên BCTC (Báo cáo kết quả hoạt động) trong 1 năm của đơn vị, không phản ánh trên báo cáo quyết toán. Ngoài ra, đối với TSCĐ đã mua trước năm 2017 bằng tiền NSNN đã được quyết toán với NSNN thì khi chuyển sang thực hiện theo Thông tư 107 không phải quyết toán với NSNN, mà chỉ tính số hao mòn TSCĐ hạch toán trên TK611. Do vậy, số phát sinh của TK 511 và TK 611 sẽ nhiều hơn số kinh phí cấp đầu năm phản ánh trên TK 008- Dự toán chi hoạt động. 

Thưa Bộ Tài Chính “báo cáo lưu chuyển tiền tệ “(trực tiếp mẫu số B03/BCTC ) trong thông tư 107 được hướng dẫn cách lập đến mã số 20 vậy mã số 50 và 80 lập như thế nào? Rất mong Bộ Tài Chính hướng dẫn cụ thể. Trân trọng cảm ơn!

Thông tư 107/2017/TT-BTC đã hướng dẫn lập các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (trong đó bao gồm phương pháp lập của chỉ tiêu có mã số 50- Lưu chuyển tiền thuần trong năm và chỉ tiêu có mã số 80- Số dư tiền cuối kỳ). Tuy nhiên trong phụ lục 04 chưa nêu đầy đủ phương pháp tính toán cho chỉ tiêu có mã số 50 và 80. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu nói trên (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp) được thực hiện như sau:   Chỉ tiêu có mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40 Chỉ tiêu có mã số 80 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 70

Kính gửi Bộ tài chính. Tôi có câu hỏi như sau: Công ty chúng tôi là công ty nước ngoài thuộc diện kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc hàng năm. Chúng tôi đã hoàn thành báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính cho các năm từ 2017 trở về trước. Tuy nhiên, trong quý 4.2018, qua tìm hiểu và hỏi hướng dẫn từ Tổng cục thuế, chúng tôi phải điều chỉnh tăng thuế suất cho một số hóa đơn đầu ra cho các năm về trước mà chúng tôi đã xuất cho khách hàng là các công ty chế xuất (chịu thuế 10% chứ không phải là 0%). Chúng tôi đã xuất hóa đơn điều chỉnh vào quý 4.2018 và đã lập tờ khai thuế bổ sung của các năm trước, đồng thời nộp tiền thuế phát sinh và lãi chậm nộp tính đến thời điểm hiện tại chúng tôi nộp tờ khai bổ sung và nộp tiền là ngày 17/01/2019. Vậy Bộ tài chính cho tôi hỏi 2 vấn đề sau: 1. Việc xuất sai mức thuế suất của các năm trước nhưng phát hiện ra năm 2018 thì chúng tôi có phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính của các năm về trước không hay chúng tôi có thể điều chỉnh phần thuế phát sinh trong năm vào báo cáo tài chính năm 2018? Doanh thu và chi phí của các năm về trước không thay đổi, chỉ thay đổi về phần thuế GTGT đầu vào và đầu ra. 2. Phần lãi tính chậm nộp từ các năm về trước (2015-T1.2019) do điều chỉnh thuế suất tăng lên phát sinh số thuế GTGT phải nộp thêm chúng tôi ghi nhận 1 lần vào tháng 1.2019 (thời điểm chúng tôi tính và nộp tiền) hay phải chia ra để ghi nhận vào từng năm? Rất mong Bộ tài chính phản hồi sớm. Trân trọng!

– Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. + Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau: “5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.… Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh…” b) Hồ sơ khai bổ sung – Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; – Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế); – Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh. c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.  c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền[...]

Trong thời gian qua, Công ty chúng tôi có Nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất theo loại hình Nhập Khẩu : Nhập Kinh Doanh ( A12), tại chi cục Hải Quan Cảng Nội Địa ICD Tiên Sơn ( Cục hải quan Bắc Ninh), Đồng thời công ty chúng cũng đã nộp thuế Nhập Khẩu, Thuế GTGT Nhập Khẩu ngay tại thời điểm thông quan. Tuy Nhiên sau khi nhập khẩu nguyên vật liệu về có hiện tượng nguyên vật liệu bị lỗi hỏng , không đạt chất lượng để đưa vào sản xuất, Công ty chúng tôi cũng đã xuất trả lượng Nguyên vật liệu hỏng, lỗi này cho phía chủ hàng, theo tờ khai xuất khẩu loại hình: Xuất trả hàng đã Nhập khẩu (B13). Từ Tháng 07.2016 đến nay, công ty chúng tôi đã làm công văn yêu cầu hoàn Thuế GTGT Nhập khẩu đối với trường hợp hàng Nhập khẩu đã nộp thuế nhưng phải trả lại phía chủ hàng gửi tới chi cục Hải Quan Cảng Nội Địa ICD Tiên Sơn Thuộc Cục Hải Quan Bắc Ninh, Nhưng không được chấp thuận cho công ty hoàn thuế trong trường hợp này. Công Ty chúng tôi cũng làm công văn gửi CỤC THUẾ TỈNH BẮC NINH, về việc khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp này, nhưng cục thuế Bắc Ninh cũng không cho phép công ty chúng tôi được khấu trừ hoặc hoàn thuế . Từ những trình bày ở trên, chúng tôi mong quý cơ quan giải đáp vướng mắc cho công ty về việc hoàn Thuế GTGT Nhập khẩu , Vì lượng nguyên vật liệu công ty nhập về nhiều và thường xuyên có tình trạng lỗi hỏng, hiện tại đã hơn 02 năm công ty chúng tôi chưa có câu trả lời chính xác cho vấn đề này, Rất mong quý cơ quan sớm xem xét và phản hồi để cho Doanh Nghiệp có câu trả lời thỏa đáng.

Tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa gồm các trường hợp: “1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp: a, Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế , tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp (Bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan; hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm) đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế , tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế , tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xủ phạt vi phạm pháp luật vê thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế”. Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài thì đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.