TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)
Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi có thụ lý hồ sơ quyết toán công trình A, trong đó đối với gói thầu xây lắp chủ đầu tư và nhà thầu thi công ký kết hợp đồng theo hình thức trọn gói, nhưng trong hợp đồng có điều khoản thanh toán hợp đồng như sau: “Đây là hợp đồng trọn gói nên việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành”, và quy định về hồ sơ thành toán: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu”. Do hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nên việc thanh toán hợp đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP: “1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết”. Như vậy, việc thanh toán hợp đồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Loại hợp đồng (trọn gói), giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra theo quy định về nguyên tắc thẩm tra quyết toán tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định “Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.” Căn cứ theo quy định trên và các điều khoản trong hợp đồng, trong quá trình thẩm tra quyết toán tôi đã đối chiếu khối lượng đề nghị quyết toán của gói thầu so với bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công để giảm trừ những khối lượng không phù hợp, không có trong bản vẽ hoàn công có đúng không?

1. Nội dung câu hỏi của độc giả về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng trọn gói liên quan đến việc thực hiện quy định về hợp đồng trọn gói thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả hỏi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. 2. Một số các quy định có liên quan đến việc thực hiện và quyết toán gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói như sau: (1). Tại khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) quy định về loại hợp đồng trọn gói; trong đó Điểm a và d quy định như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị ghi trong hợp đồng. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;” (2). Quy định về hợp đồng trọn gói tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng như sau: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.”. – Tại khoản 1 Điều 9 quy định về căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Các căn cứ ký kết hợp[...]

Tôi hiện đang công tác tại Phòng thẩm tra quyết toán, Sở Tài chính tỉnh X. Cơ quan tôi đang thẩm tra quyết toán một dự án đầu tư xây dựng trong đó có gói thầu tư vấn kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành. Đơn vị kiểm toán tham gia đấu thầu và trúng thầu, ký hợp đồng kiểm toán, hình thức hợp đồng: Trọn gói.
Giá hợp đồng theo đúng quy định, không vượt dự toán gói thầu, dự toán công trình được phê duyệt (dự án được kiểm toán theo yêu cầu của Sở Tài chính). Sau đó, ngày 30/7/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước có hiệu lực từ ngày 15/9/2018. Khi chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan tôi để thẩm tra quyết toán (sau ngày 15/9/2018), khi đó Thông tư số 64/2018/TT-BTC đã có hiệu lực. Mặt khác, dự án có 09 gói thầu xây lắp, trong đó 06 gói thầu đã được kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán sau khi có QT AB và ra kết luận kiểm toán về giá trị quyết toán gói thầu trước khi đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (Báo cáo kiểm toán độc lập ra sau ngày 15/9/2018). Vậy tôi xin hỏi, các cách xác định giá trị phê duyệt quyết toán chi phí kiểm toán dưới đây cách nào đúng theo quy định? Nếu chưa có cách nào đúng, kính mong Quý cơ quan hướng dẫn để cơ quan tôi đưa ra báo cáo thẩm tra quyết toán được chính xác:
Cách 1: Giá trị quyết toán = giá hợp đồng kiểm toán (trọn gói), không tính lại giá theo định mức tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC.
Cách 2: Giá trị quyết toán = Min [Giá hợp đồng; Giá trị tính theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC (đã trừ đi phần KTNN thực hiện)]
Cách 3: Giá trị quyết toán = Giá hợp đồng – (trừ đi) phần giá trị tương ứng với phần công việc kiểm toán Nhà nước đã thực hiện (nội suy theo tổng giá trị quyết toán, giá trị quyết toán KTNN thực hiện và giá hợp đồng kiểm toán).
 

1. Quy định của pháp luật về hợp đồng trọn gói hiện nay như sau: (1). Tại Điểm a và d khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về hợp đồng trọn gói như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng; (2). Tại khoản 4 Điều 144 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định thanh toán hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng trọn gói như sau: “Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.” (3). Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng: – Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 quy định “hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện”. – Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.” – Tại khoản 4 Điều 19 quy định: “Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.” (4). Quy định tại điểm b, khoản 6 Điều 1 Thông tư[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính. Chúng tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn, hướng dẫn từ Quý Bộ như sau: Công ty chúng tôi có thi công cung cấp biển bảng quảng cáo cho siêu thị Vinmart. Hợp đồng quy định thanh toán làm 2 lần, tương ứng với mỗi lần đều phải xuất hóa đơn GTGT. Lần 1 Công ty chúng tôi đã xuất hóa đơn GTGT tương ứng với giá trị tạm ứng. Tuy nhiên đến lần 2, do nhầm lẫn nên kế toán xuất nguyên giá trị quyết toán công trình mà không trừ phần giá trị đã xuất hóa đơn tạm ứng lần 1 (hóa đơn quyết toán lần 2 được xuất vào ngày 10/01/2019 – Hóa đơn điện tử). Công ty chúng tôi hiện tại thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng. Và hóa đơn trên đã được kê khai trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2019. Công ty khách hàng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo quý nên chưa kê khai. Hiện nay khách hàng phát hiện ra sai sót và yêu cầu công ty tôi phải hủy hóa đơn ngày 10/01/2019 và phát hành hóa đơn mới. Theo khoản 3, điều 20 thông tư 39: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)” Theo khoản 2, Điều 17 Nghị định 119 “2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.” Vậy khách hàng của Công ty tôi không đồng ý lập hóa đơn điều chỉnh và cứ nói là bên khách hàng chưa kê khai thuế, vẫn hủy hóa đơn và xuất hóa đơn khác bình thường. Kính mong Quý Bộ hướng dẫn cụ thể giúp doanh nghiệp chúng tôi xử lý trong trường hợp này? Chúng tôi trân trọng cảm ơn!

– Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập: “1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” – Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/0/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. + Tại khoản 2 Điều 17 quy định về xử lý[...]

Câu hỏi do VPCP gửi: Tôi công tác tại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Tôi có vần đề xin được Bộ Tài chính giải đáp như sau: Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Vậy, chức danh lãnh đạo đơn vị gồm những chức danh nào (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng)?. Tôi rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định.

Tại Phụ lục số 1 Ban hành kèm theo Thông tư  số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, có quy định về chi bổ sung thu nhập cho người lao động: “Đơn vị xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong nămcho từng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo nhiệm vụ, kết quả công việc được giao, nguồn thu đem lại cho đơn vị hoặc theo bình bầu A, B, C, hoặc theo hệ số lương hoặc phương án khác”. Như vậy, Hệ số thu nhập tăng thêm của từng chức danh lãnh đạo đơn vị (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) do đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Kính gửi Bộ Tài chính. Tôi có thụ lý hồ sơ quyết toán công trình A, trong đó đối với gói thầu xây lắp chủ đầu tư và nhà thầu thi công ký kết hợp đồng theo hình thức trọn gói, nhưng trong hợp đồng có điều khoản thanh toán hợp đồng như sau: “Đây là hợp đồng trọn gói nên việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành”, và quy định về hồ sơ thành toán: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu”. Do hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nên việc thanh toán hợp đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP: “1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết”. Như vậy, việc thanh toán hợp đồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Loại hợp đồng (trọn gói), giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra theo quy định về nguyên tắc thẩm tra quyết toán tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định “Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.” Căn cứ theo quy định trên và các điều khoản trong hợp đồng, trong quá trình thẩm tra quyết toán tôi đã đối chiếu khối lượng đề nghị quyết toán của gói thầu so với bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công để giảm trừ những khối lượng không phù hợp, không có trong bản vẽ hoàn công có đúng không?

1. Nội dung câu hỏi của độc giả về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng trọn gói liên quan đến việc thực hiện quy định về hợp đồng trọn gói thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả hỏi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. 2. Một số các quy định có liên quan đến việc thực hiện và quyết toán gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói như sau: (1). Tại khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) quy định về loại hợp đồng trọn gói; trong đó Điểm a và d quy định như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị ghi trong hợp đồng. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;” (2). Quy định về hợp đồng trọn gói tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng như sau: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.”. – Tại khoản 1 Điều 9 quy định về căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Các căn cứ ký kết hợp[...]

Hỏi:
Kinh gửi Quý Bộ Tài Chính! Tôi xin hỏi Quý Bộ một nội dung như sau: Hiện nay, tôi đang lập đề cương, dự toán nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường theo Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017, về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trong TT này không có hướng dẫn cách tính lương cho chuyên gia thuê khoán ngoài (do nhiệm vụ/dự án có tính đặc thù cần thiết phải thuê khoán chuyên gia). Vậy kính đề nghị Quý Bộ hướng dẫn, giải đáp ý kiến trên để tội có cơ sở lập dự toán đúng theo quy định. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

  Dự toán nhiệm vụ dự án sự nghiệp bảo vệ môi trường được lập theo quy định tại phụ lục 02 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/1/2017; Về mức chi tiền công chuyên gia được quy định như sau:       Tại điểm 4.3 phụ lục 01 Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 đã quy định mức chi thuê chuyên gia bên ngoài cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát, lấy mẫu: Mức tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày). Như vậy, việc xác định và áp dụng đơn giá tiền công đối với chuyên gia thuê ngoài thực hiện nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường được áp dụng theo quy định nêu trên.         (Đối với nhiệm vụ/dự án thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương, tại Phụ lục này cũng quy định: “Mức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh quy định mức cụ thể tại địa phương và chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.)