Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước hoạt động lĩnh vực độc quyền tự nhiên. được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và được trích từ quỹ sắp xếp doanh nghiệp của tỉnh để xây dựng trụ sở làm việc cho công ty quyết toán năm 2011. Do công ty tôi sử dụng không hết công năng của trụ sở, để không rất lãng phí nên năm 2012 đã chủ động cho doanh nghiệp A thuê lại 2/3 diện tích trụ sở tầng 1 5 năm nay. Hoạt động này có phải là sử dụng vốn nhà nước để kinh doanh bất động sản không? có vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính Phủ và vi phạm luật Đất đai (tuyệt đối không cho thuê trụ sở đối với trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất) hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm của Bộ Tài chính trả lời sớm để đơn vị tổ chức thực hiện
Ngày 26/11/2014 Quốc hội ban hành Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015; Để hướng dẫn thực hiện Luật số 69/2014/QH13 nêu trên, Ngày 13/10/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015, tại điểm b khoản 1 Điều 21 quy định: “Điều 21. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. b) Doanh nghiệp Nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.” Theo nội dung thông tin cung cấp của độc giả chưa rõ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư… Mặt khác, theo thông tin thì vấn đề của doanh nghiệp phát sinh từ năm 2012 trước thời điểm Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP được ban hành. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định của pháp Luật tại thời điểm phát sinh vụ việc và quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện.
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có thụ lý hồ sơ quyết toán công trình A, trong đó đối với gói thầu xây lắp chủ đầu tư và nhà thầu thi công ký kết hợp đồng theo hình thức trọn gói, nhưng trong hợp đồng có điều khoản thanh toán hợp đồng như sau: “Đây là hợp đồng trọn gói nên việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành”, và quy định về hồ sơ thành toán: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu”. Do hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nên việc thanh toán hợp đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP: “1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết”. Như vậy, việc thanh toán hợp đồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Loại hợp đồng (trọn gói), giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra theo quy định về nguyên tắc thẩm tra quyết toán tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định “Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.” Căn cứ theo quy định trên và các điều khoản trong hợp đồng, trong quá trình thẩm tra quyết toán tôi đã đối chiếu khối lượng đề nghị quyết toán của gói thầu so với bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công để giảm trừ những khối lượng không phù hợp, không có trong bản vẽ hoàn công có đúng không?
1. Nội dung câu hỏi của độc giả về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng trọn gói liên quan đến việc thực hiện quy định về hợp đồng trọn gói thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả hỏi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. 2. Một số các quy định có liên quan đến việc thực hiện và quyết toán gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói như sau: (1). Tại khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) quy định về loại hợp đồng trọn gói; trong đó Điểm a và d quy định như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị ghi trong hợp đồng. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;” (2). Quy định về hợp đồng trọn gói tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng như sau: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.”. – Tại khoản 1 Điều 9 quy định về căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Các căn cứ ký kết hợp[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Theo quy định tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ tại Khoản 2 Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 Khoản 2 Điều 24 quy định về xác định giá khởi điểm: a) đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm …. Như vậy xin hỏi Quý Bộ, tôi công tác tại đơn vị được giao tiếp nhận, quản lý tài sản là trụ sở làm việc (cũ); tôi chưa rõ cơ quan tôi phải thuê đơn vị tư vấn xác định giá khởi điểm đấu giá trụ sở làm việc hay Sở Tài chính phải thuê đơn vị tư vấn xác định giá khởi điểm đấu giá trụ sở làm việc. Tôi xin chân thành cảm ơn.
– Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định: Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. – Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định: “Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu giá …2. Xác định giá khởi điểm a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm”. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định: “3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán tài sản công. Việc giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại[...]
Tôi hiện đang công tác tại Phòng thẩm tra quyết toán, Sở Tài chính tỉnh X. Cơ quan tôi đang thẩm tra quyết toán một dự án đầu tư xây dựng trong đó có gói thầu tư vấn kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành. Đơn vị kiểm toán tham gia đấu thầu và trúng thầu, ký hợp đồng kiểm toán, hình thức hợp đồng: Trọn gói.
Giá hợp đồng theo đúng quy định, không vượt dự toán gói thầu, dự toán công trình được phê duyệt (dự án được kiểm toán theo yêu cầu của Sở Tài chính). Sau đó, ngày 30/7/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 64/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư số 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước có hiệu lực từ ngày 15/9/2018. Khi chủ đầu tư nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan tôi để thẩm tra quyết toán (sau ngày 15/9/2018), khi đó Thông tư số 64/2018/TT-BTC đã có hiệu lực. Mặt khác, dự án có 09 gói thầu xây lắp, trong đó 06 gói thầu đã được kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán sau khi có QT AB và ra kết luận kiểm toán về giá trị quyết toán gói thầu trước khi đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (Báo cáo kiểm toán độc lập ra sau ngày 15/9/2018). Vậy tôi xin hỏi, các cách xác định giá trị phê duyệt quyết toán chi phí kiểm toán dưới đây cách nào đúng theo quy định? Nếu chưa có cách nào đúng, kính mong Quý cơ quan hướng dẫn để cơ quan tôi đưa ra báo cáo thẩm tra quyết toán được chính xác:
Cách 1: Giá trị quyết toán = giá hợp đồng kiểm toán (trọn gói), không tính lại giá theo định mức tại Thông tư số 64/2018/TT-BTC.
Cách 2: Giá trị quyết toán = Min [Giá hợp đồng; Giá trị tính theo Thông tư số 64/2018/TT-BTC (đã trừ đi phần KTNN thực hiện)]
Cách 3: Giá trị quyết toán = Giá hợp đồng – (trừ đi) phần giá trị tương ứng với phần công việc kiểm toán Nhà nước đã thực hiện (nội suy theo tổng giá trị quyết toán, giá trị quyết toán KTNN thực hiện và giá hợp đồng kiểm toán).
1. Quy định của pháp luật về hợp đồng trọn gói hiện nay như sau: (1). Tại Điểm a và d khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về hợp đồng trọn gói như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng; (2). Tại khoản 4 Điều 144 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định thanh toán hợp đồng xây dựng đối với hợp đồng trọn gói như sau: “Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.” (3). Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng: – Tại điểm a, khoản 3, Điều 6 quy định “hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện”. – Tại điểm a khoản 3 Điều 15 quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.” – Tại khoản 4 Điều 19 quy định: “Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.” (4). Quy định tại điểm b, khoản 6 Điều 1 Thông tư[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính. Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và theo thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán công trình sửa chữa dưới 500 triệu đồng. Đơn vị tôi có thiết kế mới và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình nhà học 01 phòng của phòng giáo dục làm chủ đầu tư, có tổng mước đầu tư là 420 triệu đồng và nguồn vốn là sự nghiệp giáo dục. Hồ sơ báo cáo kinh kế kỹ thuật được phòng kinh tế hạ tầng thẩm định, sau đó được UBND huyện phê duyệt báo báo kinh tế kỹ thuật. Khi đơn vị tôi làm thủ tục thanh toán chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thi Kho Bạc Nhà Nước bảo là do nguốn vốn sự nghiệp nên không thanh toán chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật mà chỉ thanh toán chi phí lập dự toán là nhân 12% chi phí lập BCKT-KT. Đối với những côn trình sửa chữa thì khối lượng đo thực tế, nhưng đối với những công trình không có thiết kế mới làm sao mà có khối lượng để lập dự toán. Đơn vị tôi thấy rất bất cập nên có ý kiến. Xin Bộ Tại Chính cho ý kiến về vấn đề đó. Xin cảm ơn Bộ Tài chính.
Tại Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng quy định: – Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình. – Việc sửa chữa công trình, thiết bị tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau: + Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 5 trăm triệu đồng từ nguồn vốn NSNN thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng công việc; dự kiến chi phí, dự kiến thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. + Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí thực hiện từ 5 trăm triệu đồng trở lên từ nguồn vốn NSNN thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC quy định hồ sơ tài liệu lập và phân bổ dự toán như sau: – Hồ sơ tài liệu kèm theo khi lập dự toán (điểm b khoản 1 Điều 4): Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, bao gồm: Thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm. – Hồ sơ[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính. Chúng tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn, hướng dẫn từ Quý Bộ như sau: Công ty chúng tôi có thi công cung cấp biển bảng quảng cáo cho siêu thị Vinmart. Hợp đồng quy định thanh toán làm 2 lần, tương ứng với mỗi lần đều phải xuất hóa đơn GTGT. Lần 1 Công ty chúng tôi đã xuất hóa đơn GTGT tương ứng với giá trị tạm ứng. Tuy nhiên đến lần 2, do nhầm lẫn nên kế toán xuất nguyên giá trị quyết toán công trình mà không trừ phần giá trị đã xuất hóa đơn tạm ứng lần 1 (hóa đơn quyết toán lần 2 được xuất vào ngày 10/01/2019 – Hóa đơn điện tử). Công ty chúng tôi hiện tại thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng. Và hóa đơn trên đã được kê khai trên tờ khai thuế GTGT tháng 1/2019. Công ty khách hàng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo quý nên chưa kê khai. Hiện nay khách hàng phát hiện ra sai sót và yêu cầu công ty tôi phải hủy hóa đơn ngày 10/01/2019 và phát hành hóa đơn mới. Theo khoản 3, điều 20 thông tư 39: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)” Theo khoản 2, Điều 17 Nghị định 119 “2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.” Vậy khách hàng của Công ty tôi không đồng ý lập hóa đơn điều chỉnh và cứ nói là bên khách hàng chưa kê khai thuế, vẫn hủy hóa đơn và xuất hóa đơn khác bình thường. Kính mong Quý Bộ hướng dẫn cụ thể giúp doanh nghiệp chúng tôi xử lý trong trường hợp này? Chúng tôi trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập: “1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” – Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/0/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. + Tại khoản 2 Điều 17 quy định về xử lý[...]