Tôi hiện đang là viên chức kế toán công tại tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai, đồng thời tôi được Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định phân công kiêm nhiệm công tác kế toán tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Đak Pơ, Gia Lai. Bộ tài chính cho tôi hỏi tôi có được thanh toán tiền khoán công tác phí tại Phòng Văn hóa và Thông tin theo quy định tại Thông tư 40 không? (Trong quy chế chi tiêu nội bộ của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có quy định chi khoán công tác phí cho kế toán kiêm nhiệm)
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, theo đó: Tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 về đối tượng áp dụng chế độ công tác phí: “i. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ. ii. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân”. Tại Điều 8 về thanh toán tiền công tác phí theo tháng: “1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng”. Theo quy định trên, thì việc chi trả công tác phí không phân biệt đối với cán bộ kiêm nhiêm; và tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sẽ xác định đối tượng được khoán công tác phí theo tháng[...]
Câu hỏi do VPCP gửi: Tôi công tác tại đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thực hiện theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. Tôi có vần đề xin được Bộ Tài chính giải đáp như sau: Tại Điểm b, Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP quy định việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị. Vậy, chức danh lãnh đạo đơn vị gồm những chức danh nào (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng)?. Tôi rất mong Bộ Tài chính hướng dẫn để tôi thực hiện đúng quy định.
Tại Phụ lục số 1 Ban hành kèm theo Thông tư số 145/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác, có quy định về chi bổ sung thu nhập cho người lao động: “Đơn vị xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong nămcho từng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo nhiệm vụ, kết quả công việc được giao, nguồn thu đem lại cho đơn vị hoặc theo bình bầu A, B, C, hoặc theo hệ số lương hoặc phương án khác”. Như vậy, Hệ số thu nhập tăng thêm của từng chức danh lãnh đạo đơn vị (Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) do đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Kính gửi: – Bộ Tài Chính – Tổng Cục Thuế. Tôi tên Cao Phi Hổ, số điện thoại: 0912 787 995, Giám đốc Công ty chúng tôi là Cty TNHH MTV Tư vấn xây dựng Đại Phát Hồng Dân, ngành nghề kinh doanh là tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát các công trình Dân dụng, giao thông, … Giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch & Đầu Tư tỉnh Bạc Liêu cấp tháng 7 năm 2014. MST 1900580203, Địa chỉ: Ấp Kinh Xáng, xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Email: Phihocm@yahoo.com.vn. Hiện tại có một số vướn mắc về lĩnh vực thuế Thu nhập doanh nghiệp, kính mong Tổng cục thuế hướng dẫn một số nội dung sau: – Tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC: “Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với: – Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Tại Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định: “Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. – Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định. Như vậ, xin cho tôi hỏi: 1. Đối chiếu với Phụ lục kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì Công ty chúng tôi thuộc diện được ưu đãi thuế TNDN. Tuy nhiên, để hưởng được ưu đãi này thì chúng tôi có cần làm văn bản xác nhận hay không, nếu có thì Cơ quan nào cấp? 2. Nếu không cần văn bản này thì khi cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra chúng tôi, cơ quan Thuế tự xác định việc được hưởng ưu đãi thuế của Doanh nghiệp hay là phải cần một thủ tục nào khác để được miễn giảm thuế TNDN theo quy định. Rất mong được sự giúp đở của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 18 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 02/8/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ Khoản 3 Điều 10, Điểm a Khoản 1 Điều 11, Điểm a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định : “3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “5. Về dự án đầu tư mới: a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: – Dự ánđược cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. – Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. – Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này. – Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.” “1. Thuế suất ưu đãi[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước hoạt động lĩnh vực độc quyền tự nhiên. được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và được trích từ quỹ sắp xếp doanh nghiệp của tỉnh để xây dựng trụ sở làm việc cho công ty quyết toán năm 2011. Do công ty tôi sử dụng không hết công năng của trụ sở, để không rất lãng phí nên năm 2012 đã chủ động cho doanh nghiệp A thuê lại 2/3 diện tích trụ sở tầng 1 5 năm nay. Hoạt động này có phải là sử dụng vốn nhà nước để kinh doanh bất động sản không? có vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính Phủ và vi phạm luật Đất đai (tuyệt đối không cho thuê trụ sở đối với trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất) hay không? Rất mong nhận được sự quan tâm của Bộ Tài chính trả lời sớm để đơn vị tổ chức thực hiện
Ngày 26/11/2014 Quốc hội ban hành Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015; Để hướng dẫn thực hiện Luật số 69/2014/QH13 nêu trên, Ngày 13/10/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2015, tại điểm b khoản 1 Điều 21 quy định: “Điều 21. Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. b) Doanh nghiệp Nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.” Theo nội dung thông tin cung cấp của độc giả chưa rõ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến việc đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư… Mặt khác, theo thông tin thì vấn đề của doanh nghiệp phát sinh từ năm 2012 trước thời điểm Luật số 69/2014/QH13 và Nghị định số 91/2015/NĐ-CP được ban hành. Vì vậy, đề nghị độc giả nghiên cứu các quy định của pháp Luật tại thời điểm phát sinh vụ việc và quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện.
Hỏi:
Kinh gửi Quý Bộ Tài Chính! Tôi xin hỏi Quý Bộ một nội dung như sau: Hiện nay, tôi đang lập đề cương, dự toán nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường theo Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017, về hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trong TT này không có hướng dẫn cách tính lương cho chuyên gia thuê khoán ngoài (do nhiệm vụ/dự án có tính đặc thù cần thiết phải thuê khoán chuyên gia). Vậy kính đề nghị Quý Bộ hướng dẫn, giải đáp ý kiến trên để tội có cơ sở lập dự toán đúng theo quy định. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Dự toán nhiệm vụ dự án sự nghiệp bảo vệ môi trường được lập theo quy định tại phụ lục 02 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/1/2017; Về mức chi tiền công chuyên gia được quy định như sau: Tại điểm 4.3 phụ lục 01 Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 đã quy định mức chi thuê chuyên gia bên ngoài cho điều tra viên; công quan trắc, khảo sát, lấy mẫu: Mức tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 200% mức lương cơ sở, tính theo lương ngày do Nhà nước quy định cho đơn vị sự nghiệp công lập tại thời điểm thuê ngoài (22 ngày). Như vậy, việc xác định và áp dụng đơn giá tiền công đối với chuyên gia thuê ngoài thực hiện nhiệm vụ/dự án bảo vệ môi trường được áp dụng theo quy định nêu trên. (Đối với nhiệm vụ/dự án thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương, tại Phụ lục này cũng quy định: “Mức chi quy định trên đây là mức chi tối đa, tùy điều kiện thực tế và khả năng của ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh quy định mức cụ thể tại địa phương và chịu trách nhiệm về quyết định của mình”.)
Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có thụ lý hồ sơ quyết toán công trình A, trong đó đối với gói thầu xây lắp chủ đầu tư và nhà thầu thi công ký kết hợp đồng theo hình thức trọn gói, nhưng trong hợp đồng có điều khoản thanh toán hợp đồng như sau: “Đây là hợp đồng trọn gói nên việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở khối lượng công việc thực tế hoàn thành”, và quy định về hồ sơ thành toán: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư hoặc đại diện Nhà tư vấn (nếu có) và đại diện Nhà thầu”. Do hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng nên việc thanh toán hợp đồng căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP: “1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết”. Như vậy, việc thanh toán hợp đồng phụ thuộc vào 3 yếu tố: Loại hợp đồng (trọn gói), giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra theo quy định về nguyên tắc thẩm tra quyết toán tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định “Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu đúng quy định.” Căn cứ theo quy định trên và các điều khoản trong hợp đồng, trong quá trình thẩm tra quyết toán tôi đã đối chiếu khối lượng đề nghị quyết toán của gói thầu so với bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công để giảm trừ những khối lượng không phù hợp, không có trong bản vẽ hoàn công có đúng không?
1. Nội dung câu hỏi của độc giả về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng trọn gói liên quan đến việc thực hiện quy định về hợp đồng trọn gói thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả hỏi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể. 2. Một số các quy định có liên quan đến việc thực hiện và quyết toán gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói như sau: (1). Tại khoản 1 Điều 62 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014) quy định về loại hợp đồng trọn gói; trong đó Điểm a và d quy định như sau: “a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá trị ghi trong hợp đồng. d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;” (2). Quy định về hợp đồng trọn gói tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng như sau: – Tại khoản 1 Điều 4 quy định nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.”. – Tại khoản 1 Điều 9 quy định về căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng như sau: “Các căn cứ ký kết hợp[...]