Kính gửi Bộ Tài chính. Tại Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNNN quy định: Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê. Tại Thông tư 58/2011/TT-BTC không có nội dung chi tiền công nên các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công tính theo mức tiền công của các chức danh khoa học. Tuy nhiên, Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC có bổ sung nội dung chi tiền công. Theo đó, đối với các nhiệm vụ KHCN có nội dung điều tra, khảo sát thì tiền công của các chức danh khoa học (như thành viên chính, thành viên) tham gia đi điều tra, khảo sát tính theo chế độ quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hay Thông tư số 109/2016/TT-BTC? Kính gửi Bộ Tài chính giải đáp. Trân trọng cảm ơn!
1. Tại khoản 6 Điều 7 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước quy định: "Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê" 2. Tại khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN quy định "Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành" 3. Ngày 30/6/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011. Theo đó, dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính
Quy định về việc xác định Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán.
– Về quy định của hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác định NĐTCKCN như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”.
Xin hỏi, trường hợp cá nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không?
– Về quy định đối với hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán tại Khoản 3 Điều 176 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động cho Công ty chứng khoán như sau:
“3. Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở;”
Xin hỏi, Khoản 3 nêu trên hiểu như thế nào là đúng đối với hồ sơ cần cung cấp: Cung cấp toàn bộ hợp đồng thuê trụ sở trong trường hợp cho thuê lại nhiều lần và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê đầu tiên? Chỉ cung cấp 1 hợp đồng thuê giữa Công ty chứng khoán và bên cho thuê (trong trường hợp công ty chứng khoán đi thuê trụ sở) hoặc cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở (trong trường hợp Công ty chứng khoán là chủ tài sản)?
Rất mong nhận được phản hồi từ Quý cơ quan trong thời gian sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 1: Quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân (Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP): Về quy định của hồ sơ xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho cá nhân tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán quy định về tài liệu xác định NĐTCKCN như sau: “b) Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”. Xin hỏi, trường hợp cá nhân nộp chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả sau thời điểm quyết toán thuế TNCN (ví dụ: chứng từ khấu trừ thuế phát hành tháng 5/2022 khấu trừ thuế cho khoản thu nhập năm 2021) thì có đủ điều kiện để xác định NĐTCKCN không? Trả lời: – Theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán 2019: “Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán”. – Theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 11: “Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đền thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả”. – Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 nêu trên bao gồm: a) Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng b) Hồ sơ kê khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Như[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính! Tôi có 1 câu hỏi như sau, mong Quý Bộ giải đáp giúp: Theo Khoản 5, Điều 1 của TT 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 " Thời hạn thu hồi Tạm ứng: Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.". Nhưng để đảm bảo việc theo dõi thu hồi tạm ứng thì cần xác định rõ mốc thời gian phải thu hồi tạm ứng trong hợp đồng xây dựng.Vậy, nếu nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận thời gian Thu hồi tạm ứng nằm ngoài thời gian thực hiện hợp đồng có được hay không? do nhiều trường hợp khối lượng công việc đã nghiệm thu trong thời gian thực hiện hợp đồng, nhưng hồ sơ thanh toán chưa xong nên nhà thầu chưa gửi hồ sơ cho chủ đầu tư để thanh toán. Ví dụ: thời gian thực hiện hợp đồng 60 ngày, nhưng Hợp đồng sẽ quy định: " Tiền tạm ứng được thu hồi ở lần thanh toán đầu tiên và đảm bảo thanh toán hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đồng thời, trong vòng 70 ngày kể từ ngày ký hợp đồng nhà thầu phải gửi hồ sơ khối lượng hoàn thành đợt 1 cho Chủ đầu tư thực hiện thu hồi tạm ứng…."
Hiện nay, việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công Tại Điều 10 về tạm ứng vốn: Theo Tiết a, Khoản 1 nguyên tắc tạm ứng vốn quy định “Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).” Theo Tiết a, Khoản 5 thu hồi vốn tạm ứng quy định: “Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn)” Theo Tiết d, Khoản 5 về thời hạn thu hồi vốn tạm ứng quy định: “Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, đơn vị tôi là cơ quan hành chính nhà nước (chi cục trực thuộc Sở), đơn vị tôi thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và Quyết định số 01//2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân TP. Cần Thơ quy định Phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ. Hàng năm, sau khi đơn vị nhận được Quyết định giao dự toán của Sở thì đơn vị thực hiện phê duyệt dự toán mua sắm, sau đó phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, điều 3 của thông tư 58. "Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán bổ sung trong năm được cơ quan có thẩm quyền giao và Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định" Tại Điều 3. Nghị quyết 01/2018/HĐND TPCT nêu trên có nội dung phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý 1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản: – Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất. – Xe ô tô và phương tiện vận tải khác. b) Tài sản khác (trừ các tài sản đã quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều này): – Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị trên 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị trên 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm, thuê tài sản theo danh mục dự toán có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị không quá 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. – Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định việc mua sắm, thuê tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý ngân sách quận, huyện và phường, xã, thị trấn. ……
Tôi xin hỏi như sau: Tôi căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 của thông tư 58/2016 quy định: "Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý" và Khoản 2 của thông tư 58/2016 quy định:"Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương" và triển khai áp dụng Nghị quyết 01/2018 của HĐND TPCT tại địa phương nêu trên có đúng không?
Do hiện nay một số đơn vị tại thành phố Cần Thơ cho rằng Nghị quyết 01/2018 của TPCT nêu trên chỉ áp dụng cho phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công và không áp dụng cho Thông tư 58/2016 mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ. -Hiện nay đang có những tranh luận gay gắt, có ý kiến cho rằng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 thông tư 58/2016 quy định:" Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao" có nghĩa là thủ trưởng đơn vị dự toán chỉ có thẩm quyền phê duyệt dự toán mua sắm và kế hoạch lựa chọn nhà thầu có giá trị không quá 100 triệu đồng, còn trên 100 triệu đồng thì phải làm tờ trình, trình cơ quan cấp trên, trình Sở tài chính, rồi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt rồi mới được thực hiện. Không được áp dụng Nghị quyết 01/2018 phân cấp nêu trên cho Khoản 3 Điều 5 của thông tư 58. Rất mong được Quý Bộ giải đáp thắc mắc cho tôi, tôi vô cùng biết ơn. Tôi xin chân thành cảm ơn
1. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC: – Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 quy định: 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý. 2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương. – Điều 10 quy định về căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó: 2. Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này) hoặc kế hoạch, danh Mục dự toán mua sắm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, trường hợp đơn vị (Chi cục trực thuộc Sở) sử dụng nguồn kinh phí (được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC) để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên thì thực hiện theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại địa phương. 2. Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định: “3. Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; đồng thời được quyết định mua sắm các nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.” Theo quy định trên, trường hợp thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền phân cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị trên 100 triệu đồng thì thực hiện theo phân cấp hiện hành.
Kính gửi Quý cơ quan, Công ty chúng tôi là công ty có địa chỉ trụ sở chính tại Thụy Sỹ và một văn phòng đại diện ở Hà Nội. Chúng tôi là nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Công ty chúng tôi tại Thụy Sỹ, có mở tài khoản ngân hàng tại Việt Nam, ví dụ như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội hoặc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong. Tài khoản này sẽ được sử dụng với các mục đích cụ thể như sau: Trường hợp 1: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty tại Thụy Sỹ với các đối tác ở nước ngoài như từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… sẽ được chuyển vào tài khoản trên tại Việt Nam của Công ty chúng tôi. Sau đó, số tiền này sẽ được công ty chúng tôi phân phối lại tới: 1. Tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ, hoặc 2. Tài khoản ngân hàng của các Chi nhánh khác của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia…, hoặc 3. Tài khoản ngân hàng của các đối tác thứ ba của Công ty chúng tôi tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia… Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không với từng tình huống 1, 2 và 3 như đã trình bày trong Trường hợp 1 này. Trường hợp 2: Tiền thu được từ các hoạt động mua bán giữa Công ty chúng tôi với các đối tác ở Việt Nam như Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PVN)… sẽ được chuyển vào tài khoản trên ở Việt Nam của Công ty chúng tôi. Số tiền này sẽ được công ty chúng tôi chuyển lại tới tài khoản ngân hàng của công ty chúng tôi ở Thụy Sỹ. Công ty chúng tôi xin được hỏi sẽ có thuế phát sinh tại Việt Nam hay không như đã trình bày trong Trường hợp 2 này. Trân trọng.
– Căn cứ Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: “Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…” Căn cứ quy định nêu trên: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thu nhập của nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nội dung vướng mắc của Độc giả về việc mở tài khoản ngân hàng của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được hướng dẫn. Trường hợp còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Kính gửi Bộ Tài chính! Chúng tôi là nhà thầu xây dựng có vốn 100% đầu tư từ nước ngoài dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện hợp đồng cho công tác thi công xây dựng công trình cho dự án với Chủ đầu tư là doanh nghiệp chế xuất. Theo hợp đồng, một số thiết bị công trình (sau này tạo thành tài sản cố định cho Chủ đầu tư) sẽ được nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam để lắp đặt cho dự án theo thiết kế và thuế nhập khẩu cho những thiết bị công trình này sẽ được miễn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng nói trên, chúng tôi có ký các hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ (trong nước) cho một số phần việc tương ứng với phạm vi công việc theo hợp đồng chính.
Theo đó, nhà thầu phụ sẽ nhập khẩu một số vật tư, thiết bị từ nước ngoài để xây dựng và lắp đặt cho công trình này.
Tôi xin hỏi, trường hợp nhà thầu chính đứng tên nhập các vật tư, thiết bị cho công trình của doanh nghiệp chế xuất, để được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chủ đầu tư, nhà thầu phải làm thủ tục gì? Ngoài ra, còn có các loại thuế khác sẽ áp dụng cho trường hợp này không?
Theo hợp đồng kí kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ cho dự án này, nếu nhà thầu phụ nhập vật tư, thiết bị từ nước ngoài vào Việt Nam để xây dựng và lắp đặt cho công trình thì nhà thầu chính và nhà thầu phụ cần phải làm thủ tục gì để được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu vì những thiết bị công trình này sẽ được lắp đặt vào công trình của chủ đầu tư là doanh nghiệp chế xuất và tạo thành tài sản cố định của chủ đầu tư. Ngoài ra, còn có loại thuế nào khác sẽ áp dụng cho trường hợp này không?
Nếu trong trường hợp 2 nói trên mà nhà thầu phụ phải nộp thuế nhập khẩu cho các thiết bị nhập khẩu đó thì chủ đầu tư có được hoàn thuế nhập khẩu sau này không?
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam: + Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng: “Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. …” + Tại Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng: “Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với: 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức: – Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán). – Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao[...]