Xin chào Qúy Công ty chúng tôi có câu hỏi liên quan đến vấn đề hoàn thuế GTGT trong lĩnh vực xuất khẩu như sau: Công ty chúng tôi sản xuất hàng hóa xuất khẩu 100%, trong kỳ hoàn thuế, bên khách hàng đã thanh toán đủ tiền hàng. Tuy nhiên, phía ngân hàng đã trừ 1 khoản phí (phí chuyển tiền). Vậy số thuế GTGT công ty chúng tôi được hoàn có phải phân bổ cho khoản phí này không? Ví dụ, doanh thu xuất khẩu 50 tỷ, phí ngân hàng 15 triệu, thuế GTGT đầu vào trong kỳ 4 tỷ. Vậy công ty chúng tôi sẽ được hoàn 4 tỷ hay là 3,9988 tỷ (=(50 tỷ-15 triệu)*4 tỷ. Tôi xin cảm ơn!
Căn cứ quy định tại: – Khoản 1 Khoản 2, Khoản 3a của Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; – Điểm b.8 Khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng, Theo đó, Công ty của bà là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa để xuất khẩu thì Công ty được hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu phía nước ngoài đã thanh toán đủ tiền hàng cho Công ty nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có giá trị nhỏ hơn số tiền phải thanh toán trên hợp đồng do phía ngân hàng đã trừ khoản phí chuyển tiền, mà khoản phí chuyển tiền này được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng là do bên xuất khẩu là Công ty chịu trách nhiệm thanh toán thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu theo quy định. Công ty phải giải trình rõ lý do và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về lý do giải trình này. Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để Bà được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm thì liên hệ với phòng Tuyên truyền Hỗ trợ (số 190 Phan Đăng Lưu – thành phố Đà Nẵng, ĐT: 0236. 3823556) hoặc tìm hiểu thêm tại Trang thông tin điện tử Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, http://danang.gdt.gov.vn./.
Chúng tôi sắp quyết toán thuế TNCN từ thời kỳ năm 2012-2016. Nếu chúng tôi kê khai thiếu số thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi từ năm nào tới năm nào? Ngày cơ quan thuế quyết định kiểm thanh tra kiểm tra là ngày 15/8/2018.
– Tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: “35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ….. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. – Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế: “2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.” – Tại điểm e khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ), hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.” – Tại điểm d khoản 2[...]
Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính Tôi có vướng mắc về tài sản cố định rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính giải đáp giúp. Công ty tôi có xây dựng một khách sạn. Khi hoàn thành, quyết toán công trình khách sạn này ghi rõ phần xây lắp (bao gồm xây dựng, điện và nước), phần thiết bị…. Công ty tôi đã đưa toàn bộ giá trị xây lắp này vào tài sản cố định (nhà cửa vật kiến trúc) để tính khấu hao. Nhưng bên kiểm toán lại đưa ra ý kiến là phần tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc chỉ bao gồm giá trị phần xây dựng còn phần giá trị điện, nước phải tách riêng ra và đưa vào tài sản cố định thuộc hạng mục khác. Khách sạn công ty tôi là đầu tư mới ban đầu, để hình thành tài sản cố định- nhà cửa vật kiến trúc thì phải bao gồm toàn bộ giá trị xây lắp xây dựng, điện, nước) và không thể tách riêng phần điện nước ra được vì như vậy giá trị tài sản cố định sẽ không đầy đủ. Vậy tôi xin hỏi ý kiến của kiểm toán có đúng không? Tôi rất mong cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính hướng dẫn và giải đáp giúp. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tại điểm c khoản 1 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “c)Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; – Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; – Có giá trị theo quy định hiện hành. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình”. Tại khoản 2 Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “…Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn”. Tại khoản 1a Điều 6 Thông[...]
Chúng tôi sắp quyết toán thuế TNCN từ thời kỳ năm 2012-2016. Nếu chúng tôi kê khai thiếu số thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi từ năm nào tới năm nào? Ngày cơ quan thuế quyết định kiểm thanh tra kiểm tra là ngày 15/8/2018.
– Tại khoản 35 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: “35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế ….. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. – Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, quy định thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế: “2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.” – Tại điểm e khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ), hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: “e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.” – Tại điểm d khoản 2[...]
Kính chào quý Công ty. tôi có câu hỏi xin tư vấn từ quý Công ty như sau. Đơn vị tôi là trung tâm y tế trực thuộc sở y tế tỉnh ( đơn vị dự toán cấp II ). Theo thông tư 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng và phụ trách kế toán thì đơn vị kế toán cấp II, cấp III phải bố trí kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Tuy nhiên đơn vị tôi thủ trưởng lại quyết định bổ nhiệm trưởng phòng và phó phòng kế toán như vậy đúng hay sai. theo thông tư 163 thì tôi hiểu chức danh trưởng/phó phòng kế toán thì chỉ áp dụng cho đơn vị dự toán cấp I. Đây là vấn đề rất cấp thiết kính mong quý Công ty trả lời sớm. tôi xin cảm ơn
Khoản 1 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán”. Khoản 2 Điều 53 (Luật kế toán) quy định “Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước…còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán”. Điểm c, Khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước quy định “Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán”. Vì vậy, thủ trưởng đơn vị phải xây dựng quy chế phối hợp công tác trong đơn vị để kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện đúng trách nhiệm và quyền theo quy định của pháp luật về kế toán, theo đó kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán trong đơn vị. Từ ngày 15/5/2018 việc bổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định của Thông tư số 04/2018/TT-BNV (Thông tư 04 thay thế Thông tư liên tịch 163)
Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/9/2018.
Trong quá trình thực hiện chúng tôi có một số vướng mắc như sau:
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thẩm tra quyết toán
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
b) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính – Kế hoạch tổ chức thẩm tra.
c) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm
d) Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm đại diện của các đơn vị, cơ quan có liên quan.”
Tôi muốn hỏi, nội dung của từ “quản lý” trong các Điểm a, b; Khoản 2, Điều 9 sửa đổi nêu trên, cụ thể nội dung là như thế nào?
Ví dụ: Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra.
Từ “quản lý” ở đây được hiểu là đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh phê duyệt dự án (đồng thời UBND tỉnh phê duyệt quyết toán) thì Sở Tài chính tổ chức thẩm tra quyết toán hay hiểu theo nghĩa nào khác?
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn thuộc Chương trình mục tiêu do UBND tỉnh A phân bổ kinh phí thực hiện (từ nguồn ngân sách TW). Tuy nhiên cấp phê duyệt dự án đầu tư (quyết định đầu tư), phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành lại là Sở X thuộc UBND tỉnh A. Khi thực hiện quyết toán dự án, Sở X có phải trình hồ sơ quyết toán sang Sở Tài chính tỉnh A để thẩm tra quyết toán hay không? Hay là căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 9 để thực hiện?
1. Về thẩm quyền quyết định đầu tư dự án Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 39 Luật Đầu tư công quy định thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án: “3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: a) Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; b) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: a) Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định; b) Quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp”. Do vậy, dự án sử dụng vốn NSNN thuộc cấp tỉnh quản lý ở đây được hiểu là dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đầu tư dự án hoặc cơ quan cấp dưới được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án. Tương tự,[...]