TIN NỔI BẬT
Tín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)Tuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán Đầu tư Xây dựng cơ bảnTuyển Dụng Nhân viên Kế toán Tổng hợpBức tranh Top 10 đại gia ngành Thực phẩm - Đồ uống và triển vọng tăng trưởng của thị trườngĐộng thái “gỡ nút thắt” nâng hạng thị trường chứng khoán từ Ngân hàng Nhà nướcXây dựng nghị định hướng dẫn, hoàn thiện khung pháp lý cho Luật Thuế tiêu thụ đặc biệtChính phủ ban hành quy định mới về định giá tài sản trong tố tụng hình sựVai trò của tài chính trong giảm nghèo bền vững
Kính chào Ban biên tập, Công ty tôi là công ty có vốn 100% Nhật Bản. Giám đốc của công ty chúng tôi được điều động sang Việt Nam làm việc dưới dạng phái cử lao động. Trong Giấy bổ nhiệm làm giám đốc tại Việt Nam có nêu rõ: Chi phí lương & Bảo hiểm bắt buộc tại Nhật của Giám đốc bên Nhật chịu 30% còn bên Việt Nam chịu 70%. Ví dụ: – Tổng lương của Giám đốc là 100 triệu VND, phía Việt nam chịu 70 triệu VND, phía Nhật chịu 30 triệu VND. – Tổng chi phí bảo hiểm bắt buộc bên Nhật (công ty chịu) là 10 triệu đồng, trong đó 7 triệu bên Việt Nam chịu và 3 triệu bên Nhật chịu. Liên quan đến chi phí bảo hiểm bắt buộc nêu trên, công ty chúng tôi có câu hỏi như sau: – Phần chi phí bảo hiểm bắt buộc tại Nhật này có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Nếu có thì chịu 100% hay 70%? – Phần chi phí bảo hiểm 70% mà công ty chịu có phát sinh chi phí thuế nhà thầu hay không? (Phần chi phí này sẽ trả cho Công ty bên Nhật để bên Nhật đóng bảo hiểm) Xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: “Điều 1. Người nộp thuế Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: …Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN: + Tại Điều 1 quy định người nộp thuế: “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt[...]

Hỏi:
Kính thưa Quý Bộ: Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán được sử dụng kinh phí thẩm tra quyết toán quy định tại khoản 2, điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính, khi thực hiện các nội dung chi tiêu theo quy định tại điều này có phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? cơ quan KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch có thực hiện việc kiểm soát chi trên chứng từ thanh toán không? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Rất mong được sự quan tâm của Quý bộ sớm trả lời để Cơ quan chúng tôi thực hiện theo dúng các quy định của nhà nứơc. Xin trân trọng cảm ơn./.

Trả lời: Tại khoản 2, Điều 21, Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định: “2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: a) Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi trả thù lao cho các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian; – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn; – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán; – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác quyết toán. b) Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, chi tiêu theo các nội dung quy định tại điểm a khoản này. Khoản kinh phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đã được cơ quan kiểm soát thanh toán theo quy định, khi cơ quan thẩm tra chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện”. Do vậy, Cơ quan chủ trì thẩm tra, quyết toán được sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo tỷ lệ tại khoản 1 Điều này, KBNN kiểm soát thanh toán theo đề nghị thanh toán của cơ quan thẩm tra quyết toán./.

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

Kính gửi: Bộ Tài Chính. Công Ty chúng tôi là công ty TNHH thành lập từ tháng 01/2014, trong năm 2014 cty chúng tôi có doanh thu dưới 1 tỷ đồng và đăng ký thực hiện Phương pháp tính thuế trực tiếp theo tỷ lệ % trên doanh thu trong chu kỳ ổn định 2015+2016. Hết chu kỳ ổn định, trong năm 2016 doanh thu của cty đạt trên 1 tỷ đồng. Vậy tôi xin hỏi: Công ty chúng tôi vẫn muốn tiếp tục thực hiện tính thuế theo Phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (vì công ty không thực hiện được đấy đủ chế độ kế toán hóa đơn chứng từ) từ năm 2017+2018 thì có được không? Tôi xin trân thành cảm ơn.

“Tháng 7.8.9 vừa rồi bên em có khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền thuê khách sạn và tiền ăn. Em muốn đưa chi phí đấy vào chi phí hợp lý tính thuế TNDN nhưng ko phải đóng thuế vì giờ cũng hết hạn nộp tiền thuế, vậy có cách nào đẻ hợp thức hóa khoản thuê khách sản đấy không ạ, được 3 tháng thì càng tốt không thì 1 tháng cũng được. em cảm ơn”

Về chứng từ chi phí liên quan đến khoản thuê chuyên gia và chi trả tiền khách sạn, tiền ăn – Theo Thông tư số: 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về Thuế Thu nhập doanh nghiệp, điều 4 khoản 2, mục 2.6 về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động: “- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. – Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.” Như vậy, để khoản chi phí này là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì trên Hợp đồng thuê chuyên gia cần ghi rõ điều khoản Doanh nghiệp sẽ chi trả tiền thuê khách sạn, ăn uống… cho chuyên gia và hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định. Về thời hạn nộp thuế TNDN – Theo Thông tư số:151/2014/TT-BTC, điều 17: “- Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. – Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời[...]

Kính chào Ban biên tập, Công ty tôi là công ty có vốn 100% Nhật Bản. Giám đốc của công ty chúng tôi được điều động sang Việt Nam làm việc dưới dạng phái cử lao động. Trong Giấy bổ nhiệm làm giám đốc tại Việt Nam có nêu rõ: Chi phí lương & Bảo hiểm bắt buộc tại Nhật của Giám đốc bên Nhật chịu 30% còn bên Việt Nam chịu 70%. Ví dụ: – Tổng lương của Giám đốc là 100 triệu VND, phía Việt nam chịu 70 triệu VND, phía Nhật chịu 30 triệu VND. – Tổng chi phí bảo hiểm bắt buộc bên Nhật (công ty chịu) là 10 triệu đồng, trong đó 7 triệu bên Việt Nam chịu và 3 triệu bên Nhật chịu. Liên quan đến chi phí bảo hiểm bắt buộc nêu trên, công ty chúng tôi có câu hỏi như sau: – Phần chi phí bảo hiểm bắt buộc tại Nhật này có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Nếu có thì chịu 100% hay 70%? – Phần chi phí bảo hiểm 70% mà công ty chịu có phát sinh chi phí thuế nhà thầu hay không? (Phần chi phí này sẽ trả cho Công ty bên Nhật để bên Nhật đóng bảo hiểm) Xin cảm ơn!

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: “Điều 1. Người nộp thuế Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP) có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: …Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN: + Tại Điều 1 quy định người nộp thuế: “1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt tại Việt[...]

Doanh nghiệp chúng tôi là doanh nghiệp bất động sản có hoạt động cho thuê mặt bằng kinh doanh dịch vụ. Tháng 10/2017 chúng tôi có ký hợp đồng cho thuê mặt bằng với đối tác là Công ty A dùng để kinh doanh siêu thị. Thời hạn thuê của hợp đồng từ T12/2017 trong vòng 7 năm, thanh toán theo kỳ 3 tháng/lần. Khách hàng đã tiến hành đặt cọc giá trị tiền thuê tương đương 3 tháng thuê nhà, nhận bàn giao mặt bằng để thi công cửa hàng 16/10/2017. Đến T11/2017 khách hàng có công văn yêu cầu DN giãn thời gian thuê từ T12/2017 đến T2/2018 do việc thiết kế thi công cửa hàng gặp khó khăn, đã được DN chúng tôi chấp thuận. Đến T2/2018 DN chúng tôi đã rất nhiều lần liên hệ nhưng khách hàng không đến. DN đến trụ sở công ty trên địa chỉ tại Hợp đồng thì thấy địa chỉ đang thi công xây dựng lại không liên hệ được chủ DN. Thời điểm bắt đầu kỳ thuê mới chúng tôi đã xuất hóa đơn báo thuế GTGT theo đúng quy định về pháp luật thuế. Đến 13/4/2018 chúng tôi đã ra thông báo thu hồi mặt bằng do công ty thuê đã không thực hiện theo đúng hợp đồng (không sửa chữa thi công, không thanh toán tiền thuê…sau 30 ngày khi công ty đã gửi đề nghị thanh toán bằng mail, gọi điện…) Sau 14 ngày chúng tôi đã đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng với khách hàng (theo đúng điều khoản trong hợp đồng đã ký kết). Vậy xin hỏi bộ tài chính với hóa đơn đã xuất cho hoạt động cho thuê này nhưng khách hàng chưa nhận và công ty chưa nhận được lợi ích kinh tế từ hoạt động này, DN chúng tôi có được kê khai điều chỉnh giảm doanh thu, thuế GTGT phải nộp của toàn bộ giá trị thuê mặt bằng chưa được thực hiện. Giá trị tiền đặt cọc sẽ được sử lý thành thu nhập bất thường sau khi trừ chi phí của việc thu hồi mặt bằng. Xin trân trọng cám ơn!

– Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về xử lý hóa đơn đã lập. “1. Trường hợp lập hoá đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hoá đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hoá đơn lập sai. 2. Trường hợp hoá đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hoá, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn lập sai, hoặc hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hoá đơn tại người bán…” – Căn cứ  Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội + Tại Điều 328 quy định về đặt cọc “2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. + Tại Điều 360 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” +Tại Điều 418 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2.Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3.Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm[...]