Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi tên: Võ Thị Nhí, hiện công tác tại Huyện A, tỉnh Trà Vinh. Qua quá trình công tác tôi có vướng mắc chưa giải quyết, kính mong Bộ Tài chính giúp đỡ. Căn cứ điểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 nêu rõ: “b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”. Căn cứ quy định trên nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện, như vậy số km cách trụ sở cơ quan là chỉ tính 1 lượt đi phải đủ từ 15km trở lên, hay số km cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên là bao gồm lượt đi và lượt về công lại. Ví dụ: Tôi công tác tại Huyện A và đi công tác tại huyện B, khoảng cách từ huyện A đến huyện B là 14 km; như vậy nếu tính số km lượt đi và lượt về thì tôi đi công tác 28 km; tôi muốn hỏi Bộ Tài chính, trường hợp tôi đi công tác như vậy có được thanh toán tiền công tác phí theo quy định đỉểm b, khoản 2, điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 hay không? Rất mong sự giúp đỡ phản hồi của Bộ Tài Chính để tôi có cơ sở thanh toán đúng theo quy định.
a) Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy định: – Điểm b Khoản 2 (Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác)Điều 5 Thanh toán tiền chi phí đi lại: b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. b) Như vậy, căn cứ quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính nêu trên; căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan (01 lượt) từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Kính gửi: Bộ Tài chính; Đơn vị Ban Quản lý chợ Vĩnh Hải, tự đảm bảo chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2 – NĐ 60/2021) Theo điều 98- Bộ luật lao động 2019 Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. ,… trong khi tại Thông tư 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày 05/01/2005 quy định 2. Cách tính trả lương làm thêm giờ: a) Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ thực tế làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động). Vậy hiện nay đơn vị áp dụng cách tính nào là đúng? Rất mong được quý bộ giải đáp để đơn vị thực hiện cho đúng. Trân trọng cảm ơn!
– Khoản 2 Điểm II Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/1/2005 của liên Bộ Tài chính – Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức có quy định như sau: Trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, tiền lương làm thêm giờ được tính theo công thức sau: Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày = Tiền lương giờ x 150% hoặc 200% hoặc 300% x số giờ thực tế làm thêm. Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm cả tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật Lao động) – Tại thời điểm năm 2005, các Luật và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Bộ luật Lao động có hiệu lực vào thời điểm đó là: Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật của Quốc hội số 35/2002/QH10 ngày 02/4/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động. – Khoản 1 Điều 240 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định về hiệu lực của Bộ luật lao động có nội dung như sau: “1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.” – Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định về hiệu lực thi hành có nội dung: “1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ luật[...]
Kính gửi: Bộ Tài Chính Công ty chúng tôi (sau đây gọi tắt là bên A – bên nhận ủy thác xuất khẩu) kí kết hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng phân bón với Công ty B (bên ủy thác xuất khẩu), trong hợp đồng đơn giá mặt hàng phân bón được thể hiện là đồng đô la Mỹ, phí ủy thác xuất khẩu là 4 USD/tấn (phí này được thanh toán đối trừ ngay khi bên A thực hiện thanh toán tiền hàng của hợp đồng cho bên B). Vậy khi Công ty chúng tôi (bên A) xuất hóa đơn phí ủy thác xuất khẩu cho Công ty B thì có được ghi trên hóa đơn đồng tiền đô la Mỹ, đồng thời thể hiện tỷ giá không? hay vẫn phải thể hiện đồng tiền trên hóa đơn là Đồng Việt Nam. Kính mong nhận được phản hồi của Bộ Tài Chính. Trân trọng cảm ơn!
– Căn cứ Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn: “13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn … c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”. – Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. – Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD – Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu). – Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam. …” Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp công ty của Độc giả xuất hóa đơn phí ủy thác xuất khẩu cho Công ty B theo quy định về pháp luật ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đề nghị Độc giả căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu hàng hóa, dịch vụ do Công ty của Độc giả cung cấp và[...]
Kính thưa Bộ Tài Chính – Tổng cục thuế tôi là doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà nội. Ngành nghề kinh doanh bán buôn thực phẩm, vốn chủ sở hữu 1,9 tỷ, năm 2020 chúng tôi vay vốn ngân hàng để kinh doanh tổng giá trị các khoản vay trên BCTC tại thời điểm kết thúc năm 31/12/2020 là 6,4 tỷ trong đó 6 tỷ là vay ngắn hạn 0,4 tỷ vay trung hạn(mua ô tô chở hàng theo hình thức trả góp).Ngày 05 tháng 11 năm 2020, Chính phủ có ban hành nghị định số 132/20 20/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2020). + Tại Khoản 2 điều 1 quy định phạm vi điều chỉnh: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh …2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giáTại điều 5 quy định các bên có quan hệ liên kết: “1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: …d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;” Căn cứ vào các quy định được trích dẫn ở trên và nhu cầu sử dụng vốn lưu động ngắn hạn và trung hạn vay từ ngân hàng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng tôi kính đề nghị Bộ tài chính giải đáp giúp quan hệ của doanh nghiệp và ngân hàng có nằm trong đối tượng áp dụng điểm d khoản 2 điều 5 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP hay không? và khoản chiểm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay là những khoản nào. Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp.
– Căn cứ Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ quy định: “1. Các bên có liên kết quan hệ (sau đây viết tắt là“ bên liên kết ”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc đơn giản tiếp tục vào công việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. 2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: … d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm tất cả các khoản vay từ bên thứ ba được bảo đảm từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với vốn điều kiện vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung hạn và dài hạn của doanh nghiệp đi vay; …” Căn cứ quy định nêu trên: Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty của Độc giả đi vay phát sinh khoản vốn vay chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị cá khoản nợ trung và dài hạn thì Công ty của Độc giả thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Đề nghị Độc giả căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng quy định.
Kính gửi: Bộ Tài chính. Tôi hiện đang công tác tại Phòng tài chính – kế hoạch huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên muốn hỏi Bộ tài chính trả lời giúp đơn vị về vấn đề như sau: Trong năm 2021 huyện tối có 01 UBND xã Nặm Lịch muốn tất toán tài khoản 3751 và tài khoản 3731 tổng số dư tư 2 tài khoản này là: 69.355.500 đồng. Nguồn gốc số tiền này là Chi phí Ban QLDA xã được hưởng từ chi phí quản lý dự án của các công trình dự án bằng nguồn vốn đầu tư công do Ban QLDA xã làm chủ đầu tư thuộc nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135…từ năm 2017 trở về trước. Tài khoản trên là chi phí Ban QLDA xã được hưởng khi thực hiện quản lý dự án các công trình vốn đầu tư công thuộc các CTMTQG, để chi trả thủ lao kiêm nhiệm cho các thành viên Ban QLDA xã và chi văn phòng phẩm…đến nay các công trình đã được nghiệm thu, được cấp có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, đã được tất toán vốn đầu tư của dự án theo quy định (trong đó có cả chi phí Ban QLDA mà xã được hưởng)… Đến năm 2021 thì Ban QLDA xã không thể xác định được nhiệm vụ chi vì trong thời gian này chủ tịch xã và kế toán đều là người mới, các thanh viên của ban quản lý dự án xã cũng thay đổi nhân sự. Do đó UBND xã đã xin ý kiến HĐND xã và được HDND xã thống nhất bằng văn bản cho phép nộp số tiền trên vào thu NSNN cấp xã. Sau khi nhận được văn bản của HĐND xã thì UBND xã ra quyết định nộp số tiền trên vào thu thu ngân sách xã. Đến thời điểm cuối năm 2021 UBND xã trình HĐND cùng cấp cho phép phân bổ số tiền 69.355.500 đồng vào dự toán chi thường xuyên mã nguồn 15 để chi cho một số nhiệm vụ chi khác. Trong năm 2022 Phòng thanh tra KBNN Điện Biên có kết luận việc xử lý số dư ở TK tiền gửi trên khi hết nhiệm vụ chi vào Thu NSNN cấp xã là khồng đúng, đồng thời việc xã phân bổ số tiền bằng dự toán vào mã nguồn 15 là sai và yêu cầu UBND xã Nặm Lịch nộp trả số tiền: 69.355.500đ vào thu ngân sách cấp trên cấp trung ương. Vậy tôi kính mong Quý Bộ Tài chính trả lời việc kết luận của Thanh tra KBNN Điện Biên kết luận như vậy là đúng hay sai?. Rất mong sớm nhận được câu trả lời của Quý Bộ để Phòng có cơ sở tham mưu, làm tốt công tác quản lý thu – chi ngân sách Nhà nước trong thời gian tới. Trân trọng cám ơn!
Căn cứ tiết đ, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước quy định: “Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định. Trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết, phải hoàn trả ngân sách cấp trên”. Tại Điều 11 Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 quy định: “Điều 11. Quản lý chi phí quản lý dự án 1. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt đồng quản lý dự án của các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. 2. Đối với chi phí quản lý dự án của Ban quản lý xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức chi phí quản lý dự án và nội dung chi phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không cao hơn các định mức chi phí theo cơ chế đầu tư thông thường”. Theo đó các khoản chi phí quản lý dự án mà xã được hưởng từ các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức và nội dung chi. Từ các quy định nêu trên và theo nội dung trong câu hỏi của ông Doãn Đức Chính “Nguồn gốc số tiền 69.355.500 đồng là Chi phí ban Quản lý dự án xã được hưởng từ chi phí quản lý dự án của các công trình dự án bằng nguồn vốn đầu tư công do Ban Quản lý[...]
Kính gửi bộ Tài chính, theo khoản a, mục 6 điều 10 của nghị định Số: 123/2020/NĐ-CP có quy định: "Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ" Trong trường hợp công ty có một số mặt hàng nhập khẩu trước đó và có tên hàng hóa là tên nước ngoài. Ví dụ cụ thể như "Led ceiling lamp" thì trong trường hợp này, công ty có được phép xuất theo đúng tên hàng hóa như vậy không ạ? Rất mong phản hồi từ BTC!
Tại khoản điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên hóa đơn: “… 6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ – Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ….” Căn cứ quy định trên, Cục Thuế tỉnh Quảng Nam trả lời như sau: Tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn phải thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.