TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gửi Bộ Tài chính, đơn vị tôi là ĐVSNCL, được giao quyền tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày21/06/2021 là ĐVSL nhóm 3 có mức tự bảo đảm từ 10% đến dưới 30%. Vì vậy tôi kính nhờ Bộ Tài Chính hướng dẫn cho tôi cách xác định phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có) theo Điều 18 của Nghị định này Ví dụ: Trong năm 2022 tôi được ngân sách cấp dự toán tự chủ 1.000.000.000đồng, chi ngân sách: 700.000.000 đồng; Tổng thu sự nghiệp trong năm 400.000.000 đồng, tổng chi sự nghiệp trong năm là 300.000.000 đồng 1. Vì có quan điểm cho rằng phần chênh lệch thu lớn hơn chi không tính nguồn NSNN giao tự chủ còn dư cuối năm, chỉ xác định trên nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu phí, thu vốn vay, thu khác: a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp, phần còn lại cuối năm (1.000.000.000đ – 700.000.000đ = 300.000.000đ) là phần tiết kiệm chi cuối năm không được tính vào phần chênh lệch thu lớn hơn chi b) Phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ là tính trên nguồn thu sự nghiệp (400.000.000 – 300.000.000 = 100.000.000 đồng là phần chênh lệch thu chi sẽ tiến hành trích lập quỹ như: – Trích lập 40% quỹ cải cách tiền lương: 100.000.000 x 40% = 40.000.000đồng – Trích lập tối thiểu 10% quỹ phát triển HĐSN: 100.000.000 x 10% = 10.000.000đồng …… 2. Vì có quan điểm cho rằng phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải tính nguồn NSNN giao tự chủ còn dư cuối năm, nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu phí, thu vốn vay, thu khác: Phần chênh lệch thu lớn hơn chi được xác định là = Ngân sách cấp giao tự chủ (1.000.000.000đ – 700.000.000đ) + Nguồn thu sự nghiệp (400.000.000đ – 300.000.000đ) = 400.000.000đ Tiến hành trích lập quỹ như sau: – Trích lập quỹ phát triển HĐSN = 400.000.000 x 10% = 40.000.000đ – Trích lập quỹ cải cách tiền lương = 100.000.000 x 40% = 40.000.000đ – Chi thu nhập tăng thêm cuối năm = 300.000.000 triệu – Còn lại trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi = 20 triệu Kính mong Bộ Tài Chính hướng dẫn, giải đáp khó khăn cho đơn vị tôi , để đơn vị tôi làm đúng theo tinh thần của Nghị định 60/2021/NĐ-CP đã ban hành, lại không làm ảnh hướng đến quyền lợi của CB CNV đang công tác tại đơn vị . Xin chân thành cảm ơn!

(1) Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP), trong đó Điều 18 quy định về phân phối kết quả tài chính trong năm của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3): Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị được sử dụng trích lập các Quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm; Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi; Quỹ khác theo quy định của pháp luật. (2) Ngày 16/9/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 56/2022/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư số 56/2022/TT-BTC), trong đó quy định: – Điều 10. Phân phối kết quả tài chính trong năm: Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích lập khấu hao tài sản cố định (nếu có), nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị sự nghiệp công được áp dụng theo quy định tại Điều 14 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 3) và Điều 18 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 3) và Điều 22 (áp dụng đối với đơn vị nhóm 4) Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. – Theo Biểu mẫu báo cáo số 1 kèm theo Phụ lục số 2 (mẫu báo cáo phương án tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập) kèm theo Thông tư số 56/2022/TT-BTC: + Mục I: Nguồn[...]

Kính gửi Bộ Tài chính. Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002, đã biết Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã bị thay thế bởi Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015.

Cho tôi hỏi, vậy Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính đến nay còn hiệu lực không?

Điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định: Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Thông tư số 58/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 129 Nghị định số 163/2014/NĐ-CP nêu trên, do đó đến nay còn hiệu lực thi hành.

Kính gửi Bộ tài chính – Tổng cục Thuế, tôi có 1 vướng mắc về thuế GTGT của phân bón và thuốc BVTV, các chất kích thích tăng trưởng cây trồng nhờ quý đơn vị chỉ dẫn giúp tôi. Công ty tôi bán các mặt hàng như phân bón hữu cơ, các chế phẩm hữu cơ, chế phẩm sinh học có tác dụng như: Đẩy nhanh tốc độ sinh trưởng, gia tăng nhanh chóng sinh khối cho cây rau ăn lá (thành phần: Axit Fulvic, 20 Axit Amin, Hợp chất cao năng lượng, vi lượng thiết yếu) ; Tăng năng suất chất lượng nông sản( Thành phần: Axitamin, Canxi, Bo, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo,…); Làm to củ, chắc củ, bóng củ, tăng trọng lượng, tăng chất lượng (Thành phần: Cacbonhydrate C3~C6 manitol,sorbitol… , axit glutamic, axit polyaspartic,Vitamin A, Vitamin B2, B6, B12,Vitamin pp,…); Bảo vệ cây trồng khỏi vi khuẩn và nấm bệnh gây hại (Thành phần: Nano Cu: 30.000ppm); Tăng độ ngọt trong trái cây (Thành phần: Organic Carbon 400g/lít; pH: 6.0). Theo như tôi tìm hiểu Theo quy định tại khoản 3a Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì phân bón hữu cơ thuộc " ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT", và Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) thì các mặt hàng chế phẩm sinh học của công ty tôi thuộc "ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ SUẤT 5%" có đúng không? Các loại thuế suất này có thay đổi khi doanh nghiệp tôi bán cho doanh nghiệp thương mại hay cho 1 cá nhân, hộ kinh doanh khác không? Kính mong sớm nhận được phẩn hồi từ Quý cơ quản để doanh nghiệp biết và thực hiện. Trân trọng!

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT): + Tại Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: + Tại Điều 10 hướng dẫn về thuế suất 5%: + Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất 10%:  “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. …” – Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: + Tại Khoản 2 Điều 1 bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau: “3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;…” + Tại Khoản 6 Điều 1 sửa đổi khoản 2 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 5%: “6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau: “2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm: a) Quặng để sản xuất phân bón là[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính: Đơn vị tôi là đơn vị quản lý cấp 2, được cơ quan cấp trên (Sở xây dựng) phân cấp quản lý lĩnh vực Hạ tầng kỹ thuật gồm: chiếu sáng đô thị, công viên cây xanh, Hạ tầng thoát nước và các nhà máy xử lý nước thải. Hằng năm được cơ quan cấp trên giao kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của của Thành phố để thực hiện công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, công trình hạ tầng kỹ thuật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tôi có nội dung vướng mắc xin Quý Bộ giải đáp như sau: – Trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật mà cơ quan tôi quản lý có một số trạm bơm và nhà máy xử lý nước thải phục vụ công tác xử lý nguồn nước thải của thành phố, trong các nhà máy này có phần khối lượng phải thực hiện là công tác duy trì công viên cây xanh, chiếu sáng. Theo quy định tại khoản 4 điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 và Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thì “dịch vụ duy trì vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố và chiếu sáng công cộng là đối tượng không chịu thuế GTGT”. Vậy khi lập dự toán vận hành các nhà máy xử lý nước thải thì phần công tác duy trì công viên cây xanh, chiếu sáng trong nhà máy có được tính thuế giá trị gia tăng 10% hay không (các công việc khác trong dự toán vận hành nhà máy đang áp thuế GTGT 10%). Rất mong Quý Bộ quan tâm trả lời, tôi xin trân thành cảm ơn.

Tại Khoản 11, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế: “11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể: a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia; b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng; c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.” Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp đơn vị của độc giả khi lập dự toán phần công tác duy trì công viên cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng thì doanh thu không chịu thuế GTGT là doanh thu từ hoạt động dịch vụ duy trì công viên cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng.

Kính gửi Bộ Tài chính: Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tại khoản 1, Điều 3 của Thông tư quy định: "1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho BQLDA của chủ đầu tư". Như vậy Thông tư 108/2021 không quy định về nội dung chi phụ cấp kiêm nghiệm và các khoản chi phí khác phục vụ quản lý dự án (theo Thông tư 72/2017/TT-BTC). Tuy nhiên theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định: " Điều 23. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án: 3. Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc đảm nhận." Như vậy theo các quy định nêu trên kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn đối với Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư thành lập có được chi phụ cấp kiêm nghiệm BQL dự án và các khoản chi khác (văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu…). Xin cảm ơn!

1. Về việc tổ chức quản lý dự án và thành lập Ban quản lý dự án (QLDA) Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy, về việc tổ chức quản lý dự án và BQLDA, đề nghị Quý độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. 2. Về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. Căn cứ[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính! Trong quá trình thực thi Chính Sách Thuế còn vướng mắc kính mong Bộ Tài Chính giải đáp giúp chúng tôi vấn đề sau: Tháng 3/2022 Công ty chúng tôi có xuất 01 đơn hàng cho khách, đã kê khai thuế quý 01/2022, nhưng đến tháng 5/2022 mới phát hiện đơn hàng bị sai tên khách hàng đặt mua (Cty Mẹ ở Bình Dương lên đơn hàng đặt mua nhưng nhân viên đơn hàng lại lên đơn hàng nhầm cho cty Con ở Trà Vinh dẫn đến hóa đơn sai thông tin người mua hàng bao gồm tên cty, MST, Địa chỉ, các thông tin khác: Tên hàng, số lượng thành tiền, thuế suất thì không bị sai), Cty Mẹ đã nhận hàng và ký xác nhận vào phiếu giao hàng nhưng cũng không phát hiện ra sai sót này. Chúng Tôi đã liên hệ với phía khách hàng là Cty mẹ ở Bình Dương (là người đặt hàng đồng thời cũng là người đã nhận được hàng) để xin làm biên bản điều chỉnh và xuất hóa đơn điều chỉnh lại thông tin người mua hàng, nhưng họ không chấp nhận đòi hủy hóa đơn sai và xuất lại hóa đơn mới thì họ mới thanh toán. Liên hệ với cty con ở Trà Vinh (người nhận hóa đơn bị sai) thì họ nói họ không lên đơn, nên không thể làm thủ tục nhập kho và xuất trả lại cho chúng tôi được. Cty Chúng tôi hiện còn sử dụng hóa đơn theo TT39. Trường hợp, trong tháng 5/2022 nếu bên Cty Chúng Tôi làm biên bản điều chỉnh đồng thời xuất hóa đơn điều chỉnh giảm toàn bộ trị giá đơn hàng cũng như số lượng đơn hàng của hóa đơn bị xuất sai đã kê khai thuế trong tháng 3/2022 bằng 0 và xuất lại hóa đơn mới trong T05/2022 về đúng thông tin người mua hàng với tên hàng hóa, số lượng, thành tiền bằng đúng giá trị của hóa đơn đã bị sai trong T03/2022 thì có hợp lệ không? Mong được sự phản hồi của Bộ Tài Chính để chúng tôi thực thi đúng pháp luật . Chân thành cảm ơn!

– Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định: + Tại khoản 3 Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).” – Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: + Tại khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: “… Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.” Căn cứ các quy định[...]