TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đã quy định: “4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước).” Vậy trường hợp các cơ quan, đơn vị, trường học được các tổ chức, doanh nghiệp, mạnh thường quân trong nước tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để cấp học bổng cho học sinh hoặc tài trợ bằng tiền cho cơ quan, trường học để mua sắm một số tài sản thì phải thực hiện xây dựng phương án xác lập quyền sở hữu toàn dân để trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân? Và giá trị bao nhiêu thì xác lập sở hửu tài sản toàn dân? Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét hướng dẫn. Trân trọng kính trình và cảm ơn./.

– Tại khoản 4 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định: “Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân 3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.” – Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định: “Điều 3. Tài sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân 4. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước).” Căn cứ quy định trên: – Trường hợp các tổ chức, doanh nghiệp, mạnh thường quân trong nướctặng tiền để trao học bổng cho học sinh (việc trao học bổng có thể thông qua nhà trường hoặc học bổng ghi tên của các nhà tài trợ) thì không thực hiện xác lập do đối tượng thụ hưởng là học sinh, sinh viên của trường, không phải là cơ quan nhà nước nhận tài trợ. – Trường hợp các tổ chức, doanh nghiệp, mạnh thường quân trong nướctặng tiền để mua sắm một số tài sản cho nhà trường thì cần làm rõ trong văn bản tài trợ về việc thỏa thuận giữa hai bên là nhận tài trợ bằng tiền hay tài sản. Trường hợp nhận tài trợ bằng tiền thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (Thông tư số 16/2018/TT-BGD&ĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), pháp luật về ngân sách, không thực hiện xác lập theo Nghị định số 29/2018/NĐ-CP. Trường hợp nhận tài trợ là tài sản (tài sản này có thể do nhà tài trợ trực tiếp mua hoặc thông qua nhà trường thực hiện mua) thì thực hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy[...]

Theo điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất: "Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau…" Xin hỏi Bộ Tài chính, nội dung quy định trên hiểu theo cách nào sau đây? 1. Sử dụng đất có nhà ở ổn định (phải có nhà ở ổn định từ trước ngày 01/7/2004) 2. Sử dụng đất có nhà ở ổn định (chỉ cần có nhà tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời điểm trước ngày 01/7/2004 không cần phải có nhà). Tôi xin trân trọng cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi của quý cơ quan.

1. Quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại Chương V (từ Điều 18 đến Điều 37) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ) có quy định về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Quy định về trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất và trách nhiệm của các cơ quan. – Tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định về thu nộp tiền sử dụng đất: “2. Đối với hộ gia đình, cá nhân: Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi hộ gia đình, cá nhân.” – Tại khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định trách nhiệm của các cơ quan trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất: “2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai: Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp. 3. Cơ quan thuế: a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng hạn… Căn cứ các quy định nêu trên,[...]

Kính hỏi Quý Bộ! Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực Vận tải hàng hóa đường bộ và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Chi phí để vận chuyển hàng ngoài những chi phí cơ bản, còn đi kèm phí Xét nghiệm cho từng tài xế. Phí xét nghiệm Covid thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi xuất hóa đơn vận chuyển cho khách hàng Số tiền sẽ gồm = Giá cước vận chuyển + Vé cầu đường + Phí xét nghiệm Covid. – Mặt hàng vận chuyển , vé cầu đường đang được áp dụng thuế suất thuế GTGT là: 8% – Phí xét nghiệm Covid: Thuộc đối tượng không chịu thuế. Chúng tôi đang có vướng mắc như sau mong quý cơ quan giúp đỡ: – Trường hợp: Xuất chung với cước vận chuyển thi phí xét nghiệm Covid đó có chịu chung thuế suất là 8% hay không?. Khách hàng có được khấu trừ thuế GTGT của phí test Covid hay không? – Nếu trường hợp xuất riêng thì đơn vị xuất thuế GTGT của Phí xét nghiệm Covid là bao nhiêu?

–   Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:…” –   Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội như sau: ““4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.” Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”” –   Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế như sau: “9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh….” –   Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về quy tắc khấu trừ thuế GTGT như sau: ““2. Thuế GTGT đầu vào của hàng[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính, đơn vị được Chi cục thuế quản lý đơn vị hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT, theo đó Công văn hướng dẫn: “Trường hợp của Công ty kinh doanh Sản phẩm hóa chất có mã HS là 2819.10.00, 2837.11.00, 2808.00.00, 2815.11.00, 2847.00.10 không thuộc mặt hàng 2814.10.00, 2834.10.00, 2834.21.00 quy định trong Phụ lục 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, nếu mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP”. Trong khi đó tại Công văn số 247/HQCKCĐN-NV ngày 06/06/2022 của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Đồng Nai hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì hướng dẫn: “đối với Sản phẩm hóa chất thuộc Chương 28 (thuộc nhóm 2815; và 2807) theo đúng mô tả tại Cột 8 “tên sản phẩm” của Phụ lục 1. Do đó, không được giảm thuế GTGT và có thuế suất 10%”. Tại công văn hướng dẫn này Chi cục Hải quan Cửa khẩu Đồng Nai chỉ xét đến “tên sản phẩm”, trong khi “Sản phẩm hóa chất” không phải chỉ có Chương 28 mà có tới 11 Chương (từ Chương 28 tới Chương 38). Nếu toàn bộ “Sản phẩm hóa chất” là không được giảm thuế thì tại Phụ lục 1 các Chương từ 28 tới 38 có trường hợp liệt kê tới Nhóm (4 chữ số), Số nhóm (6 chữ số), và có trường hợp chi tiết tới mã hàng (8 chữ số) là để làm gì trong khi toàn bộ “Sản phẩm hóa chất” là không được giảm thuế, tại sao tại phụ lục 1 không thể hiện tới mã Chương (2 chữ số) thôi mà lại chi tiết ra như vậy !? Cộng thêm hướng dẫn tại Công văn số 642/TCHQ-TXNK ngày 25/02/2022 của Bộ tài chính – Tổng cục Hải quan nữa, đơn vị càng tìm hiểu càng rối. Cùng một câu hỏi nhưng Cơ quan thuế và Cơ quan Hải quan hướng dẫn hoàn toàn trái ngược nhau. Đơn vị Kính đề nghị Quý Bộ với tư cách là Cơ quan cao nhất của thuế trực tiếp trả lời cho đơn vị được biết Sản phẩm hóa chất thuộc Chương 28 có mã sản phẩm không thuộc mặt hàng 2814.10.00, 2834.10.00, 2834.21.00, 2818.20.00 quy định trong Phụ lục 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, nếu mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% thì có thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP” hay không ? Thắc mắc này tkhông phải của riêng đơn vị mà của rất nhiều đối tác của đơn vị cũng bị vướng mắc như đơn vị, và đơn vị đã một lần gửi câu hỏi này tới Quý Bộ, nhưng Quý Bộ đã chuyển câu hỏi của đơn vị về cho Cục thuế Tỉnh Bình Dương trả lời, Cục thuế Tỉnh Bình Dương trích luật để trả lời cho đơn vị, đồng thời có đề nghị đơn vị hỏi Chi cục Hải quan. Nay đơn vị gửi lại câu hỏi này một lần nữa thỉnh cầu Quý Bộ trực tiếp hỗ trợ đơn vị xác định rõ trường hợp đơn vị nêu trên là được giảm thuế GTGT hay không được giảm thuế GTGT? Xin vui lòng không chuyển câu hỏi của đơn vị cho bất kỳ Cơ quan nào khác trả lời cho đơn vị. Quý Bộ trả lời thì đơn vị và các đối tác của đơn vị cũng như các Cơ quan có liên quan mới có cơ sở thống nhất để thực hiện. Trong khi chờ phúc đáp của Quý Bộ, đơn vị xin chân thành cảm ơn Quý Bộ, chúc Quý Bộ nhiều sức khỏe. Trân trọng.

– Tại khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”; – Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; – Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; Cục Thuế đã có văn bản hướng dẫn cho Độc giả về nội dung vướng mắc trong Công văn hướng dẫn số 9548/CTBDU-TTHT ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Đề nghị Độc giả nghiên cứu nội dung công văn hướng dẫn và thực hiện theo quy định. Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.

Tôi xin hỏi Bộ Tài chính về nội dung nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Theo quy định tại Tại khoản 3, Điều 134 Luật Đất đai 2013 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015, khoản 1 Điều 2 THông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 thì "Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa". Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn về việc xác định nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Nhiều chủ đầu tư dự án gặp lúng túng trong việc xác định nguồn kinh phí để thực hiện nghĩa vụ theo quy định; một số chủ đầu tư dự án khi lập dự toán đầu tư xây dựng đã không đưa chi phí nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào tổng mức đầu tư, dẫn đến không thanh toán được kinh phí, không có nguồn để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định. Sau khi dự án đã được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền đôn đốc việc nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nhưng không bố trí được nguồn từ ngân sách nhà nước nữa. Tôi mong Bộ Tài chính hướng dẫn về nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển dất trồng lúa đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (đặc biệt đối với các dự án đã hoàn thành, đã được phê duyệt quyết toán). Chủ đầu tư có thể sử dụng nguồn khác để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa hay không?

Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tại Khoản 6, Điều 6, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP. Theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: “Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng”. Các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, không nêu rõ chi phí “tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa”. Tuy nhiên, việc xác định chi phí tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trong tổng mức đầu tư xây dựng dự án để nộp NSNN; việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019) của Chính phủ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Vì vậy, đề nghị bạn đọc gửi câu hỏi đến Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để được hướng dẫn về việc bố trí nguồn vốn để nộp khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa trong tổng[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có câu hỏi, mong được Bộ và cơ quan ban hành liên quan giải đáp. Theo như tôi Công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là một quá trình, từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đến trình cơ quan có thẩm quyền quyết toán dự án hoàn thành ra quyết định phê duyệt dự án hoàn thành và thực hiện thu, chi từ nguồn thu phí thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành . Ngày 20/02/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 10/2020/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 10/4/2020; trong đó: + Tại Khoản 1 Điều 20 quy định về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. + Tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 quy định về nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán như sau: “2. Quản lý, sử dụng chi phí , phê duyệt quyết toán: b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán." Vậy xin hỏi với nội dung chi là hỗ trợ trực tiếp công tác thẩm tra quyết toán thì chỉ người thực hiện trình phê duyệt quyết toán mới được nhận thù lao, còn những người liên quan như văn thư tiếp nhận hồ sơ, cán bộ hỗ trợ kiểm tra hồ sơ, kế toán thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi từ nguồn thu phí thẩm tra quyết toán có được nhận thù lao hay không?

1. Về hiệu lực của Thông tư: Ngày 11/11/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2021/TT-BTC quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 thay thế Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2022). Theo đó, Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2020 đến ngày 31/12/2021. 2. Tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 20 Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2022 quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước quy định như sau: “b) Nội dung chi công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm: – Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. – Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn. – Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. – Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán. c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hàng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).” Căn cứ quy định nêu trên, các khoản chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã được cơ quan cấp trên phê duyệt. Đề nghị Quý độc giả căn cứ vào những quy định nêu trên để thực hiện