Chúng tôi là công ty Sato TNHH Sangyo Việt Nam, địa chỉ tại Lô D8H &D8G, Đường DE 6, KCN. Mỹ Phước 3, TX . Bến Cát, tỉnh Bình Dương, chuyên sản xuất đồ gỗ thất của Nhật Bản. Công ty được thành thành lập theo giấy phép đầu tư số 3248322701 do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương cấp ngày 14/07/2021 (chuyển đổi từ giấy chứng nhận số 462043001147 ngày 13/10/2014). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3700635868 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Dương cấp ngày 08/10/2021. Người đại diện theo pháp luật là Bà Sato Ayami, chức vụ tổng giám đốc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đáp ứng đơn hàng cũng như tăng thu nhập cho người lao động, chúng tôi đã tổ chức tăng ca theo Điều 107 Bộ luật lao động số 45 /2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội và Điều 04 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 ngày 23/03/2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuy nhiên trên thực tế, vào mùa hàng cao điểm công nhân chúng tôi phải làm thêm khá nhiều. Mặc dù đã tuyển lao động thời vụ nhưng lao động thời vụ khó đáp ứng được yêu cầu công việc và không đủ vào những dịp cận tết Nguyên đán. Để đáp ứng đơn hàng gấp, không thể trì hoãn, chúng tôi buộc phải tổ chức tăng ca vượt quá 300/năm. Việc tổ chức tăng ca được sự đồng ý bằng văn bản của toàn thể người lao động. Việc thanh toán tiền lương, tiền làm thêm giờ được thực hiện chuyển khoản qua ngân hàng Vietcombank có chứng từ đầy đủ. Nay Công ty làm công văn kính mong Tổng cục thuế – Bộ tài chính giải đáp thắc mắc giúp chúng tôi: Phần chi phí cho số giờ tăng ca vượt 300 giờ/năm mà công ty đã trả cho người lao động, chúng có được phép hạch toán vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?. Chúng tôi phải làm gì để chi phí vượt quá 300h được tính là chi phí được trừ. Rất mong được Bộ tài chính/Tổng Cục Thuế giải đáp để chúng tôi tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật Kính mong sự giúp đỡ từ Bộ tài chính/ Tổng cục Thuế. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Bà Trần Thị Hiển, điện thoại 0274 3767600 hoặc 0918 135115. Thành thật biết ơn và trân trọng kính chào!.
Căn cứ Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 quy định về việc làm thêm giờ như sau: “Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ”. Căn cứ Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định: “Điều 4. Làm thêm giờ 1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau: a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần. 2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau: a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm: – Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; – Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; – Các trường hợp[...]
Cho Tôi hỏi, Tôi công tác tại Phòng Kế hoạch Tài chính của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang xin hỏi như sau: Theo Quyết định phân bổ dự toán mua sắm, sửa chữa tài sản cố định năm 2022 cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh (nguồn vốn sự nghiệp cấp tỉnh quản lý) phê duyệt cho cơ quan tôi mua sắm trong năm có nhiều loại thiết bị, nhưng theo tính chất kỹ thuật của từng loại thiết bị cơ quan tôi chia ra thực hiện 02 gói thầu. 01 gói thầu >100 triệu thì chào hàng cạnh tranh rút gọn qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; 01 gói thầu gồm tổng hợp của 03 loại thiết bị có giá >500 triệu thì chào hàng cạnh tranh thông thường qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong đó, giá 03 thiết bị theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền có tông giá thiết bị là 520 triệu (thiết bị A:190 triệu, thiết bị B 170 triệu, thiết bị C 160 triệu). Sau khi thuê Tư vấn lập chứng thư thẩm định giá thiết bị có giá của 03 loai thiết bị tổng là: 520 triệu (Trong đó: Thiết bị A 154 triệu, thiết bị B 190 triệu, thiết bị C 176 triệu) Sau đó cơ quan Tôi tổ chức chào hàng cạnh tranh thông thường qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và có giá sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu là:517 triệu đồng (giá thấp hơn giá dự toán được phê duyệt của cấp thẩm quyền (Trong đó: Thiết bị A 152 triệu, thiết bị B: 185 triệu, thiết bị C: 180 triệu) khi gửi qua kho bạc nhà nước thanh toán gói thầu thì bị cơ quan kiểm soát chi của Khoa bạc nhà nước từ chối thanh toán với lý do chi phí từng loại thiết bị có 01 loại thiết bị thấp hơn giá dự toán được phê duyệt và có 02 loại thiết bị cao hơn giá dự toán được phê duyệt, Vậy cho Tôi hỏi ? Cơ quan kiểm soát chi từ chối thanh toán có đúng không? (Hợp đồng của gói thầu là hợp đồng trọng gói) và cách xử lý như thế nào ạ? Cảm ơn !
* Về căn cứ kiểm soát. – Tại điểm b, Khoản 2, Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định: “Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thi thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ”. – Tại điểm b, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “b) Đối với chi mua sắm tài sản công: – Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị: + Đối với chi mua sắm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và đơn giá tối đa quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg); đối với trường hợp được điều chỉnh giá phải đảm bảo theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg. + Đối với việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị: KBNN kiểm soát đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: KBNN kiểm soát đảm bảo có trong danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại) quy định tại Văn bản ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của cấp có thẩm quyền ban hành (thẩm quyền ban hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg) và đảm bảo không vượt Dự toán chi tiết và mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt…” Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị độc giả nghiên cứu và thực hiện theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước 2015 và Thông tư số 62/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính./.
Kính gửi Bộ Tài chính; Tổng cục thuế. Tôi đang công tác tại Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị tự chủ chi thường xuyên. Trung tâm có nguồn thu từ tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo Khoản 3, Điều 6 Thống tư số 61/2022/TT-BTC quy định về Điều 6: Lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm: 3. Việc sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm của các dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau: a) Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm theo dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là nguồn thu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; được tổng hợp chung vào nguồn thu của đơn vị và được sử dụng, thanh, quyết toán theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy tôi xin hỏi: Nguồn thu từ kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi trừ các khoản chi phí còn dư thì nguồn thu trên có phải nộp Thuế Thu nhập doanh nghiệp không ? Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập được miễn thuế như sau: ““Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: … 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9Điều 8Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4Thông tư số 151/2014/TT-BTC)như sau: “9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao củacác quỹ tài chính Nhà nước:Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam,tổ chức Bảo hiểm tiền gửi,Quỹ Bảo hiểm Y tế,Quỹ hỗ trợ học nghề,Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lýViệt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đấtvà quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có thắc mắc vấn đề như sau. Công ty tôi ở Việt nam có thuê cá nhân là chuyên gia người nước ngoài về Việt Nam để đào tạo theo hợp đồng chuyên gia từng lần phát sinh. Căn cứ theo điều 2, Chương I, thông tư sô: 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài Chính về "Hướng dẫn thực hiệnn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có Thu nhập tại Việt Nam" thì "Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)" không thuộc đối tượng áp dụng thông tư này, theo tôi hiểu tức là "Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến)" không chịu thuế nhà thầu (gồm Thuế GTGT và Thuế TNCN), tuy nhiên ví dụ được đưa ra trong thông tư chưa sát với trường hợp ở Công ty chúng tôi đã nêu ở trên, vậy xin hỏi Bộ Tài Chính Cá nhân là chuyên gia nước ngoài trường hợp tôi nêu ở trên có thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu hay không? Nếu chịu thuế nhà thầu thì gồm những sắc thuế nào, các cách tính ra sao? Xin cám ơn!
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. + Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng: “1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.” + Tại khoản 4 Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng: “4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài: …- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);” + Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế: “1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ. Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam,[...]
Hiện tại Tôi đang công tác tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có gặp vướng mắc về xác định giá khởi điểm cho thuê đất trả tiền hàng năm, cụ thể như sau: – Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ. “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 4 như sau: “3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất..” – Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. “Điều 1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 3 3. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm: – Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm là đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm do cơ quan tài chính xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. …” – Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ. Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 1. Sửa đổi điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau: 5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau: d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản này. …» 6. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; Hiện tại ở địa phương đang xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, thửa đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất có giá trị trên 90 tỷ đồng ở địa bàn tỉnh miền núi, vùng cao nhưng không biết áp dụng văn bản nào để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp của địa phương việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm có phải Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá cụ thể gửi cho HĐTĐ giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hay không ? Rất mong Quý Bộ quan tâm, hướng dẫn để địa phương có cơ sở thực hiện.
– Tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ) quy định: “Điều 4. Đơn giá thuê đất “3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó. 5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau: d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Căn cứ quy định trên, trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, không phân biệt diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) là bao nhiêu (bằng hoặc cao hay thấp hơn 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; 10[...]
Dạ em chào Quý Anh Chị Chi Cục Thuế. Bên em là HKD có nhận được tờ hóa đơn đầu vào bên Công Ty …. (Công Ty xuất có tách dòng thuế 8% trên hóa đơn vào tháng 10/2022) , nhưng hàng đó giao k đạt chất lượng nên bên em là HKD xuất hóa đơn trả lại hàng với nội dung như sau : Ghế SB30 khung mạ, đệm nhựa màu trắng NH10 (Xuất trả lại theo hóa đơn Số 00023244 Ngày 26/10/2022 đã bao gồm thuế VAT), ghi như vậy thì CCT Thuế mới chấp nhận bán hóa đơn cho bên em để xuất trả lại cho Công Ty . Nhưng bên Công Ty không chịu bắt bên em phải ghi hẳn câu ( đã bao gồm thuế VAT 8%) vào nội dung hóa đơn xuất trả lại , mà bên em là thuế khoán ghi vậy CCT Cao lãnh k duyệt cho xuất hóa đơn ra . Kính mong Quý Anh Chị CCT cho em xin hướng dẫn về vấn đề này để xuất HĐ trả lại như thế nào là đúng ạ. Xin trân trọng cảm ơn Quý Anh Chị ạ.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp có ý kiến trả lời như sau: – Tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn chứng từ, quy định: “Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót 1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế. 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh[...]