Căn cứ theo Công văn số: 2252/TCT-CS của Tổng cục thuế ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2022 về vấn đề “Thuế GTGT tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP” như sau: “ Căn cứ Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam quy định mã ngành 20 – Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 – Hóa chất cơ bản. Căn cứ quy định trên, "Hóa chất cơ bản" không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP . Trường hợp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh "Hóa chất cơ bản" và đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% thì được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.” Theo đó, Công ty đang sản xuất kinh doanh mặt hàng hóa chất Cồn thuộc mã ngành “Hóa chất cơ bản” 2011 (cụ thể là mã ngành: 2011424 – Cồn etilic chưa biến tính có nồng độ cồn tính theo thể tích từ 80% trở lên và 2011425 – Cồn etilic và rượu mạnh khác đã biến tính ở mọi nồng độ) sẽ được giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống thành 8%. Tuy nhiên, mã ngành 2011424 và 2011425 lại được liệt kê trong Phụ lục I các mặt hàng không được giảm thuế ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Công ty có sản xuất, kinh doanh sản phẩm hóa chất dung dịch NH4OH nếu căn cứ theo phụ lục I kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì là mặt hàng không được giảm thuế (chi tiết mã ngành: 2012010). Nhưng nếu căn cứ theo mã HS: 28142000 thì lại sản phẩm này lại thuộc đối tượng được giảm thuế suất xuống 8%. Vì vậy, Công ty hiện nay đang chưa biết nên áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 10% hay 8% cho những mặt hàng nêu trên.
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính Phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. …” Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả Nguyễn Văn Thỏa cung cấp các mặt hàng thuộc nhóm 2011424, 2011525, 2012010 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì không được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ.
Kính gửi: Bộ Tài chính Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính: "Điều 45: Dự phòng tổn thất tài sản 1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ. b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật. c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:" Vậy tôi xin được hỏi Bộ Tài chính 2 nội dung như sau: 1. Quy định của pháp luật hiện nay áp dụng văn bản nào? 2. Thời điểm lập báo cáo tài chính là ngày nào. Ví dụ: lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2021 thì thời điểm lập báo cáo tài chính là 31/12/2021 hay là 1 ngày sau ngày kết thúc năm tài chính (ví dụ 22/3/2022) Tôi xin cảm ơn!
1- Về quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện, căn cứ và mức trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 45 Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy định: “1.2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh a) Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ. b) Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật. c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính…” Ngoài ra, Bộ Tài chính quy định về điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp; Thông tư số 24/2022/TT-BTC ngày 7/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế (nếu có). 2- Về thời điểm lập báo cáo tài chính Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Kế toán 2015 thì đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm và căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Do đó, báo cáo tài chính năm được lập sau khi kết thúc kỳ kế toán năm (vào thời điểm 31/12 hàng năm đối với kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Căn cứ quy định tại thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chinh khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ vào một trong các tài liệu sau: a) Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá; Trường hợp gói thầu trong kế hoạch được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu (giá trị gói thầu dưới 100 triệu đồng) thì có được phép chỉ định thầu cho đơn vị đã cung cấp báo giá thấp nhất để làm cơ sở xác định giá gói thầu hay không? Rất mong sớm nhận được phản hồi của Quý Bộ. Xin chân thành cảm ơn!
Khoản 16 Điều 4 Luật Đấu thầu quy định: Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. – Khoản 2 Điều 35 Luật Đấu thầu quy định: 2. Giá gói thầu: a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết; b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu. – Đối với gói thầu sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, căn cứ lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 58/2016/TT-BTC, cụ thể: “2. Giá gói thầu. Khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau: a) Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo[...]
Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: trong mục b khoản 6 điều 3 Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định "Đối với chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên: Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án phân bổ hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (nếu có) của từng dự án", nếu xảy ra trường hợp tổng hợp các giá trị quyết toán chi phí QLDA ít hơn giá trị được duyệt (hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư thì phần chênh lệch đó bị cắt đi hay được tính vào kinh phí chuyển tiếp sang năm sau? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc về nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Điều 31 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 31. Vốn đầu tư được quyết toán Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.” Tại điểm b và điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 6. Quyết toán: b) Đối với chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên: Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (nếu có) của từng dự án. c) Đối với các chi phí (chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác do chủ đầu tư, BQLDA tự thực hiện) của dự án do chủ đầu tư, BQLDA được giao quản lý: Được quyết toán tối đa không vượt giá trị được duyệt (hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) của dự án.” Theo quy định nêu trên, trường hợp tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt ít hơn giá trị được duyệt (hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) của[...]
Tôi ở Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và tái định cư huyện Mai Sơn tôi xin hỏi: Khi sử dụng chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh và trượt giá cho hợp đồng thi công xây dựng.khi quyết toán vốn dự án hoàn thành ở phụ lục 04 (Ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) hợp đồng thi công xây dựng của dự án đang sử dụng cả chi phí dự phòng vậy .chủ đầu tư có cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về việc sử dụng chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh và trượt giá để làm căn cứ xác định chi phí xây dựng không hay chỉ cần căn cứ vào quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết định phê duyệt dự toán giá gói thầu để làm căn cứ xác định chi phí thực hiện và quyết toán. (ở đây khi phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán giá gói thầu và hợp đồng xây dựng đã bao gồm vả chi phí dự phòng) Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn tôi. Xin chân thành cảm ơn.
Điều 31 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: “Điều 31. Vốn đầu tư được quyết toán Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.” Tại Mẫu số 04/QTDA ban hành kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán, cột 3 “Tổng mức đầu tư của dự án (dự án thành phần, tiểu dự án độc lập) hoặc dự toán (công trình, hạng mục công trình) độc lập được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối”; cột 4 “Dự toán (Tổng dự án) được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối”. Theo quy định nêu trên, vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng; chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối. Việc sử dụng dự phòng cho yếu tố phát sinh và trượt giá thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Do đó, đề nghị Quý độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn về dự toán được duyệt hoặc điều chỉnh lần cuối cho phù hợp với quy định của pháp luật làm cơ sở quyết toán vốn đầu tư. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết và thực hiện theo[...]
Kính gửi Bộ tài chinh! Công ty em có mua 1 hệ thống vào tháng 07/2022 với giá trị khoảng 5.8 tỷ. Giá hệ thống bao gồm phí lắp đặt, chạy thử, tư vấn… NCC xuất hóa đơn và giao hệ thống trong tháng 07/2022 nhưng khoảng đến tháng 12/2022 mới hoàn tất và đưa hệ thống vào sử dụng. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, Điều 37. Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Mục 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Bên Nợ: – Chi phí đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình); Vì vậy, thời điểm 07/2022 khi chúng tôi nhận được hệ thống thì chúng tôi phải ghi nhận Xây dựng cơ bản dở dang lên Sổ sách dù chưa lắp đặt. Hay đến khi tháng 12/2022, công ty mới ghi nhận là phù hợp do đây là giá trọn gói, tháng 7 tuy đã nhận hàng nhưng chưa chắc là hệ thống có sử dụng được hay không. Mong nhận được sự tư vấn từ Bộ Tài chính.
Trả lời phiếu câu hỏi số 080822-17, Cục QLKT có ý kiến như sau: Tại khoản 1 Điều 37 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định như sau: “Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2: – Tài khoản 2411 – Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, lắp đặt và trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này…” Căn cứ quy định nêu trên, cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính, trường hợp công ty mua 1 hệ thống được xác định sẽ là TSCĐ của công ty (thỏa mãn các tiêu chuẩn, điều kiện của TSCĐ theo quy định) và bắt buộc phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi vào hoạt động thì ngay thời điểm mua sắm TSCĐ vào tháng 7/2022, công ty phải ghi nhận và phản ánh chi phí mua sắm hệ thống đó vào bên nợ TK 2411 – Mua sắm TSCĐ. Đến tháng 12/2022 khi hệ thống này hoàn thành việc lắp đặt, chạy thử và đưa vào sử dụng thì sẽ được kết chuyển từ TK 2411 – Mua sắm TSCĐ vào các tài khoản liên quan (ví dụ TK 2111, 2113,…) cho phù hợp với từng loại tài sản cố định. Trên đây là ý kiến của Cục QLKT./.