Công ty chúng tôi thành lập năm 2020 có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chính phân phối bán buôn và bán lẻ hàng hóa và thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị do Công ty nhập khẩu và phân phối. Các sản phẩm của Công ty hiện là máy lọc nước và máy lọc không khí chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) 10%. Công ty kê khai và nộp thuế thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) theo phương pháp khấu trừ. Ngày 28 tháng 1 năm 2022 Chính phủ ban hành nghị định 15/2022/NĐ-CP Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, theo đó tại Điều 1 – Giảm thuế Giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. – Các sản phẩm của Coway Vina hoàn toàn được nhập khẩu và phân phối trong nước, mã HS của các sản phẩm chính khai ở khâu nhập khẩu như sau: Mã HS Tên hàng 39222000 Nắp bồn cầu thông minh 84212111 Máy lọc nước có chức năng làm nóng-lạnh 84213920 Máy lọc không khí – Ngoài ra Công ty còn cung cấp dịch vụ cho thuê hoạt động các sản phẩm trên, mã ngành kinh doanh chính như sau: Mã ngành Tên ngành 4799 Bán lẻ hình thức khác chưa phân vào đâu 7729 Cho thuê đồ dung cá nhân và gia đình khác Chi tiết: Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị gia dụng (CPC 8320) 7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác không kèm người điều khiển Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dung hữu hình khác không kèm người điều khiển (CPC 8310) Kính đề nghị Bộ tài Chính hướng dẫn cụ thể mức thuế suất thuế GTGT theo nghị định 15/2022 cho hoạt động kinh doanh và hàng hóa của chúng tôi. Thực trạng việc hướng dẫn chưa rõ ràng dẫn tới việc hiểu của doanh nghiệp và cơ quan thuế, Hải quan từng khu vực chưa được thống nhất gây khó khăn cho công ty chúng tôi cụ thể như sau: Tuân thủ nghị định và xét thấy doanh nghiệp thỏa mãn điều kiện áp dụng mức thuế suất VAT 8% chúng tôi đã khai hải quan và nộp thuế ở khâu nhập khẩu cũng như khai đầu ra 8% từ tháng 2/2022. Việc này khi làm thủ tục hải quan bên Công ty tôi cũng đã trao đổi và tham khảo ý kiến với Hải quan bằng miệng. Tuy nhiên tới tháng 6/2022 Hải quan yêu cầu bên Công ty tôi sửa lại thuế suất của tất cả các tờ khai từ tháng 2 đã khai và nộp phạt cũng như nộp bổ sung thuế thiếu. Điều này gây khó khăn và thiệt hại lớn cho doanh nghiệp cả 2 đầu đầu ra và đầu vào do đầu ra chúng tôi cũng đã kê khai theo mức 8% kể từ tháng 2/2022. Vì vậy bằng câu hỏi này chúng tôi khẩn thiết kính đề nghị Bộ Tài Chính giúp đỡ tháo gỡ cho doanh nghiệp để tinh thần nghị định 15 được áp dụng đúng chủ đích ban đầu. Xin cảm ơn!
– Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội quy định như sau: “Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại…. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. … …” + Tại Điều 3 quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện: “1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02[...]
Xin được sự giúp đỡ của Quý Cơ Quan. Tối rất băn khoăn về vấn đề nộp tờ khai mẫu 05/GTGT về địa phương nơi có Công trình Xây Dựng, Xin Quý Bộ giải đáp. Vấn đề 1- Đối với các công trình không qua kho bạc nhà nước thì là chậm nhất là 10 ngày từ ngày nghiệm thu (Đối với Công trình xây dựng loại này tôi đã hiều). Vấn đề 2- CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐƯỢC NSNN THANH TOÁN: Đối với các công trình thi công xây dựng ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư và được thanh toán qua kho bạc nhà nước thì thời điểm lập tờ khai thuế GTGT vãng lai mẫu 05/GTGT theo từng lần phát sinh về địa phương nơi có Công trình xây dựng là 10 ngày kể từ ngày được thanh toán (VD Công trình được chủ đầu tư nghiệm thu 05/05/2022 và được kho bạc nhà nước thanh toán 01/06/2022) Ghi chú: + Theo khoản 3 điều 44 Luật Quản lý Thuế quy định: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế). + Lập Luận: Đối với Công trình xây dựng khi nào được Kho Bạc nhà nước chấp thuận thanh toán thì mới phát sinh nghĩa vụ thuế. + Một số Chi cục thuế, chi cục thuế cũng hướng dẫn em như vậy ====> Kỳ phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế GTGT vãng lai mẫu 05/GTGT từng lần phát sinh là ngày 01/06/2022 và chậm nhất nhất 10 ngày kể từ ngày 01/06/2022 phải nộp tờ khai thuế GTGT tới địa phương nơi có Công trình xây dựng. Xin trân trọng cám ơn Quý Cơ Quan.
– Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội ngày 13/06/2019 quy định: + Tại Khoản 3 Điều 44 quy định: “ Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế … 3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. …” + Tại khoản 1 Điều 45 quy định: "Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế 1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. … 4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây: … b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; …" – Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau: + Tại khoản 2 Điều 11 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: “2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp: … c) Thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng[...]
Công ty chúng tôi có các hoá đơn đầu vào là hoá đơn điện tử có mã theo NĐ 123/2020, công ty chúng tôi muốn sử dụng bản hoá đơn điện tử chuyển đổi để lưu trữ chứng từ kế toán. Theo điều 12 TT32/2011 thì HĐ ĐT chuyển đổi để lưu trữ phải có chữ ký và họ tên người chuyển đổi, người bán hay người mua đều có thể thực hiện việc chuyển đổi này, nhưng thông tư 32 chỉ có hiệu lực thi hành đến 30/6/2022. Tại điều 7 NĐ 123 quy định về việc chuyển đổi hoá đơn điện tử như sau: “1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. 2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi. 3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này” Vậy theo NĐ 123 thì hoá đơn điện tử chuyển đổi để lưu trữ kế toán có cần phải có chữ ký người chuyển đổi hay không? Người mua có thể tự chuyển đổi hoá đơn điện tử hay không? Mong BTC giúp đỡ hướng dẫn, công ty chân thành cảm ơn!
Tại Điều 7, Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ như sau: “Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy 1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra. 2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi. 3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này. … Điều 59. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.” Căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 01/07/2022, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu[...]
Kính gửi Bộ Tài chính! Công ty tôi chuyên hoạt động trong lĩnh vực may gia công, chúng tôi có 1 công ty con. Năm 2018, nhận được đơn hàng của khách hàng A, chúng tôi mua nguyên vật liệu trên công ty mẹ (địa điểm mua nguyên vật liệu do khách hàng chỉ định) và đặt may gia công tại công ty con. Lô sản phẩm của khách hàng A (là khách hàng quốc tế) bị lỗi hỏng, khách hàng từ chối nhận hàng và thanh toán tiền. Nguyên nhân có một phần là do công nghệ may gia công của công ty con có vấn đề, thêm yếu tố khách quan từ chất lượng của nguyên vật liệu không đạt làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Khi xác định nguyên nhân trách nhiệm, Hội đồng quản trị công ty xác định mỗi bên chịu thiệt hại một đầu, công ty mẹ chịu thiệt hại về nguyên vật liệu, công ty con chịu thiệt hại về chi phí gia công. Cho đến đầu năm 2022, vẫn chưa giải quyết dứt điểm hợp đồng kinh tế trên, để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, thực hiện theo hướng dẫn của thông tư 48/2019/TT-BTC về trích lập dự phòng. Công ty mẹ thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với lô nguyên vật liệu không đạt chất lượng, dẫn đến giá trị thuần có thể thu hồi được thấp hơn giá gốc, và công ty con cũng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho khoản gia công không thu hồi được. Tôi đang muốn hỏi, việc trích lập dự phòng như vậy có đúng quy định hay không? Khi công ty mẹ bán thanh lý được lô nguyên vật liệu đó, và thực hiện sử dụng phần dự phòng đã trích lập để bù đắp chi phí thanh lý thì công ty con cũng phải xử lý khoản chi phí gia công không thu hồi được. Việc công ty con trích lập khoản chi phí gia công không thu hồi được có đúng không? và phương án xử lý sau này như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
– Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư số 48 quy định: “1. Thông tư này hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, dự phòng tổn thất nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các tổ chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.” Căn cứ quy định nêu trên, phạm vi áp dụng quy định về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC là cho mục đích xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp còn việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính thực hiện theo pháp luật về kế toán (chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành). – Nội dung câu hỏi của độc giả chưa cung cấp đầy đủ thông tin. Do đó, đề nghị độc giả làm rõ các vấn đề sau: + Chủ thể ký kết hợp đồng với khách hàng quốc tế A; + Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; + Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp./.
Kính gửi Tổng cục thuế. Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ thời trang, thường phải chạy quảng cáo trên các mạng xã hội như Facebook. Để thanh toán các chi phí quảng cáo này công ty chúng tôi thường nộp tiền vào 1 tài khoản cá nhân (thường mà nhân viên Marketing) để thanh toán. Kể từ ngày 01/06/2022 theo quy định mới về việc thu thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Facebook đã tiến hành thu thêm 5% thuế GTGT đối với chi phí quảng cáo của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng nền tảng này. Vậy nếu công ty chúng tôi tiếp tục sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán các chi phí quảng cáo như trên thì có được tính là hợp lệ và đủ kiều khiển khấu trừ thuế GTGT và chi phí thuế TNDN không. Trường hợp không hợp lệ thì cần những điều kiện gì để chi phi trên được tính là hợp lệ. Rất mong nhận được sự giải đáp của Quý cơ quan. Xin trân thành cảm ơn!
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định: “Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau: “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. …” – Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính), quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. – Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC), quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: “Điều 15.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 1.Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính[...]
Kính gửi: Bộ Tài chính, Công ty tôi là Công ty cổ phần, vốn Nhà nước chi phối 51%. Trong năm 2021 Công ty ký hợp đồng thi công xây dựng công trình (xây dựng nhà ở công nhân) với giá trọn gói giả định là 1,1tỷ đồng, giá trên đã bao gồm các loại thuế liên quan theo quy định hiện hành (Tiền hàng 1tỷ, thuế GTGT là 100triệu). Vậy khi thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế GTGT, bên nhà thầu xây dựng xuất hoá đơn GTGT đầu vào với thuế xuất 8% (thay vì 10% như hợp đồng) có làm giảm giá trị phải thanh toán cho nhà thầu tương ứng -2% không ? ; Trong trường hợp hai bên không thống nhất được, thì chủ đầu tư vẫn thanh toán đủ 1,1tỷ đồng cho nhà thầu thì có phù hợp với các quy định ?. Rất mong Bộ Tài chính sớm xem xét trả lời để Công ty chúng tôi làm cơ sở thực hiện. Trân trọng !
– Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ, hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; – Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; – Căn cứ Công văn hướng dẫn số 2688/BTC-TCT ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lờinguyên tắc cho Độc giả như sau: Do trong công văn hỏi đáp, Độc giả không nêu rõ thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ là thời điểm nào, trước hay sau ngày 01/2/2022, ngày Nghị định số 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực. Do đó, đề nghị Độc giả nghiên cứu nội dung trả lời trong công văn hướng dẫn số 2688/BTC-TCT ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Độc giả biết để thực hiện./.