TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Công ty TNHH Cỏ May Lai Vung Mã số thuế 1401598685 Công ty chúng tôi có câu hỏi cần giải đáp như sau: – Phụ lục V quy định danh mục thuế suất ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Tổng Cục thuế là chỉ áp dụng đối với dữ liệu truyền nhận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và cơ quan thuế (định dạng XML) hay áp dụng luôn cho bản thể hiện của hóa đơn điện tử (định dạng PDF) khi bên bán gửi dữ liệu hóa đơn điện tử cho bên mua? – Nếu phụ lục V ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT áp dụng luôn cho bản thể hiện của hóa đơn điện tử, như vậy tại chỉ tiêu thuế suất khi ghi là “KCT” hoặc “KKKNT” thì chỉ tiêu tiền thuế sẽ được bỏ trống, hay được gạch bỏ “”, hay ghi dấu “X”, hay được ghi giá trị là 0 để phù hợp theo quy định? Trân trọng!

– Đối với hóa đơn điện tử, tại Phụ lục V- Danh mục thuế suất theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế có hướng dẫn giá trị số TT 4 “KCT” áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Theo đó các phần mềm lập hóa đơn điện tử có thiết kế phần thuế suất giá trị KCT  – người nộp thuế sẽ lựa chọn mục “KCT” tại Phần thuế suất thuế GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Ngoài ra tại phần tiền thuế thì NNT không nhập dữ liệu vào mục này.  Tại Phụ lục V- Danh mục thuế suất theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế có hướng dẫn giá trị số TT 5 “KKKNT” áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa thuộc diện không phải kê khai nộp thuế GTGT. Theo đó các phần mềm lập hóa đơn điện tử có thiết kế phần thuế suất giá trị “KKKNT”- người nộp thuế sẽ lựa chọn mục “KKKNT” tại Phần thuế suất thuế GTGT khi bán hàng hóa thuộc diện không phải kê khai nộp thuế GTGT. Ngoài ra tại phần tiền thuế thì NNT không nhập dữ liệu vào mục này. Nếu có vướng mắc xin vui lòng liên hệ Phòng TTHT NNT- Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, số điện thoại 02773.851155.

Kính gửi Bộ Tài chính: Đơn vị tôi đang công tác (cấp huyện) được giao kinh phí sự nghiệp giao thông (loại 280, khoàn 292) từ đầu năm 2022 (dưới 500 triệu). Trong năm đơn vị tiến hành sửa chữa đường giao thông trên địa bàn huyện. Khi thanh toán, căn cứ quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (Nghị định 11), đơn vị nộp hồ sơ thanh toán sửa chữa đối với công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng theo quy định tại Khoản 6 điều 7 Nghị định 11. Tuy nhiên, Kho bạc từ chối thanh toán với lý do: thành phần hồ sơ thiếu phê duyệt kế hoạch sửa chữa theo khoản 2 điều 5 thông tư 65/2021/TT-BTC (Thông tư 65) nên Kho bạc không có căn cứ để kiểm soát thanh toán. Theo tìm hiểu của tôi thì hiện nay thì thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện các thủ tục hành chính qua Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo Nghị định 11 và Nghị định 99/2021/NĐ-CP, hiện chưa có Nghị định khác quy định sửa đổi, bổ sung hay thay thế đối với 02 Nghị định này. Đối với thông Tư 65, Thông tư 65 không căn cứ thực hiện hay hướng dẫn thực hiện Nghị định 11. Về nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng văn bản theo thứ tự pháp lý từ cao đến thấp, văn bản có hiệu lực thấp hơn không được trái với văn bản có hiệu lực cao hơn, 02 văn bản cùng quy định một nội dung thì áp dụng văn bản được ban hành sau. Vậy, đề nghị Bộ Tài chính giải đáp một số nội dung thắc mắc của tôi như sau: 1. Kho bạc Nhà nước viện dẫn, căn cứ quy định tại Thông tư 65 để yêu cầu đơn vị nộp kế hoạch sửa chữa có đúng theo quy định của pháp luật không? 2. Trường hợp yêu cầu nộp kế hoạch sửa chữa là đúng, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư có thay thế được kế hoạch sửa chữa hay không (đơn vị thực hiện quy trình đầu tư đầy đủ theo quy định về xây dựng kể cả đối với việc sửa chữa công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng)? Kế hoạch sửa chữa ở đâu là phải “ban hành Kế hoạch” hay có thể thay thế bằng văn bản khác (vẫn đáp ứng đủ nội dung theo yêu cầu của các văn bản về đầu tư xây dựng).

Đối với hồ sơ thanh toán sửa chữa công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, hồ sơ thanh toán được thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước. Ngoài ra, theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Kho bạc Nhà nước không được yêu cầu đơn vị giao dịch bổ sung hồ sơ ngoài các hồ sơ đã được quy định tại Nghị định này.

Kính gửi Bộ tài chính. Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có trụ sở chính đóng tại Hà Nội và có công trình xây dựng tại thành phố Đà Nẵng. Tháng 1 năm 2022 khi thanh toán giá trị công trình, kho bạc nhà nước có thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vãng lai ngoại tỉnh theo tỷ lệ 1% nhưng công ty chưa thực hiện khai thuế cho công trình xây dựng tại Đà Nẵng. Tháng 6 năm 2022, công ty thực hiện khai và nộp tờ khai thuế GTGT mẫu 05/GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cho công trình xây dựng tại thành phố Đà nẵng cho cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng. Doanh nghiệp hỏi: “như vậy, tháng 6/2022 đơn vị nộp trễ hạn hồ sơ khai thuế nêu trên có bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế không? Kính mong Bộ tài chính hỗ trợ đơn vị giải đáp thắc mắc. Xin chân thành cảm ơn.

Căn cứ quy định tại: Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; Điểm b khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội quy định về hành vi vi phạm thủ tục thuế và hành vi trốn thuế đối với việc nộp chậm hồ sơ khai thuế; Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 29/9/2021 hướng dẫn kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động xây dựng. Theo đó, trường hợp công ty của bà là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì Công ty thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT. Trường hợp Công ty nộp tờ khai thuế mẫu 05/GTGT trễ hạn so với thời hạn quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 thì bị xử phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời để độc giả Phạm Thị Anh Thư được biết. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm thông tin về chính sách thuế tại trang thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.

Kính gửi Bộ Tài chính! Tôi hiện là công chức ngạch kiểm tra viên trung cấp thuế, sắp tới có kì thi nâng ngạch từ kiểm tra viên TC thuế lên kiểm tra viên thuế, bản thân tôi còn vướng mắc về tiêu chuẩn trình độ đào tạo để dự thi, Cụ thể: Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư 77/2019/TT-BTC quy định như sau: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch KTV thuế a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; b) Có chứng chỉ chương trình bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế; c) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số; d) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương." Mặt khác: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định như sau: 4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ngạch KTV thuế a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương." Như vậy, tính đến 31/07/2022 tiêu chuẩn về trình độ đào tạo để thi nâng ngạch từ kiểm tra viên TC thuế lên kiểm tra viên thuế có cần chứng chỉ bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế nữa không ạ?

Ngày 18/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP hiện chỉ quy định 03 chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức giữ các ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên và tương đương (chương trình chung cho cùng một nhóm các ngạch chuyên ngành, không phân biệt theo từng loại chuyên ngành như quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP trước đây). Trên cơ sở quy định tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 3/6/2022 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ. Trong đó quy định tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với mỗi nhóm ngạch công chức chuyên ngành như sau: “Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương/ đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương/ đối với ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương”. Tại khoản 4, Điều 26 Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 3/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ quy định: “Công chức, viên chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ có chứng chỉ hoàn thành các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước hoặc bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại Thông tư này”. Do đó, đối với các chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ (thực hiện theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP) được cấp trước ngày 30/6/2022 thì vẫn có giá trị sử dụng để công chức đăng ký dự[...]

Kính gửi Tổng cục thuế Căn cứ điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. 1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. Công ty chúng tôi có hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để sửa chữa, bảo hành. Khi nhận hàng sửa chữa hoặc bảo hành của khách, chúng tôi chỉ có phiếu giao nhận hàng bảo hành, có dấu treo của công ty chúng tôi và chữ ký của khách hàng mang hàng đến sửa chữa. Không có hóa đơn GTGT đầu vào cho loại bảo hành sửa chữa này. Mà theo nghị định 123 thì hàng xuất khẩu bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT. Vậy tôi xin hỏi trường hợp bảo hành và sửa chữa này chúng tôi có phải xuất hóa đơn GTGT không? Nếu có thì thuế suất gì? hóa đơn có để giá trị hàng hóa không? căn cứ giá trị hàng hóa như thế nào (vì là hàng cũ, hỏng cần sửa chữa).

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định. + Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT: “… 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài. …” – Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: “1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…” + Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn như sau: " … 6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT. …  b) Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế GTGT tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. c) Thành tiền chưa có thuế[...]

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Băng Tải Xuân Trường Mã số thuế: 0108533807 Địa chỉ: Số 43, ngõ 83 đường Ngọc Hồi, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đại diện theo phát luật: Vũ Đức Bộ Chức vụ: Giám đốc Người liên hệ: Đinh Thị Hoài Phương Chức vụ: Kế toán Số điện thoại: 0986448896 Email: Ketoantanmocthach@gmail.com Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh thương mại băng tải, con lăn công nghiệp, lưới sàng đá. Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, Công ty chúng tôi có mua bán Khung băng tài đồng bộ (Sản xuất trong nước) cho công ty Cổ phần Greefeed Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên. MST: 1100598642-012; Có địa chỉ tại: Đường A5, Khu công nghiệp Phố Nối A, xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản; Chi tiết: Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc và thức ăn thủy sản. Theo Công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 của Bộ Tài Chính về việc thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất nông nghiệp 1. Các loại máy móc, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm: – Máy móc, thiết bị sản xuất thức ăn chan nuôi, silo chứa cám, hệ thống tải nguyên liệu và các phụ tùng thay thế là các máy, thiết bị (nghiến, trộn, máy ép viên, silo chứa, hệ thống băng tải) sử dụng chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, khi kinh doanh thương mại thông thường hàng hóa do Công ty chúng tôi cung cấp và phân phối là hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10% . +) Vậy với sản phẩm kinh doanh nêu trên thì Khung băng tải đồng bộ do Công ty chúng tôi kinh doanh là hàng hóa chịu thế suất GTGT là 10% hay Không chịu thuế ? Rất mong nhận được sự hướng dẫn và giải đáp từ Quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn.

–  Tại khoản 1, Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có qui định về đối tượng không chịu thuế GTGT: “Điều 3 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13. 1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau: “3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”. …” – Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế: “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau: 1. Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau: … 1c. Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều…), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy[...]