Tôi đang công tác tại KBNN cấp huyện không có tổ chức phòng. Theo công văn số 6063/KBNN-CNTT về việc nâng cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN của Kho bạc Nhà nước ngày 5/12/2018, tại phụ lục 01 hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ đối với chi thường xuyên và chi đầu tư nguồn vốn trong nước: bước 1, GDV trên trang DVCTT tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, hoàn thiện thông tin để phục vụ giao diện vào tabmis vầ thanh toán , thực hiện in phục hồi chứng từ , giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư ( nếu có ) và ký trên các bản in phục hồi. Vậy những hồ sơ đơn vị sử dung ngân sách có gửi kèm bảng kê nội dung thanh toán tạm ứng, hoặc mẫu 09 , hoặc hợp đồng, mẫu 08a,…( ngoài chứng từ, giấy đề nghị thanh toán vốn ) thì GDV có phải in phục hồi những loại này không ? Theo quy trình như trên thì không in và không lưu những hồ sơ kèm theo có gây khó khăn cho quá trình phục vụ tự kiểm tra sau này không ? Kính nhờ Bộ Tài Chính giải đáp thắc mắc trên giúp tôi , xin chân thành cảm ơn !
Tại mục 2 Phụ lục 01 kèm theo Công văn số 6063/KBNN-CNTT về việc nâng cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến KBNN ngày 05/12/2018 hướng dẫn: “Về quy định in phục hồi thực hiện điều chỉnh như sau: Chuyên viên kiểm soát chi (CV KSC) chỉ in chứng từ, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (nếu có), không phải in phục hồi các hồ sơ đính kèm. Các hồ sơ còn lại sẽ thực hiện lư trữ điện tử trên DVCTT” Như vậy, Công văn số 6063/KBNN-CNTT đã hướng dẫn rõ các loại chứng từ, tài liệu phải in phục hồi, các tài liệu không in phục hồi sẽ lưu trữ điện tử trên hệ thống DVCTT. Việc lưu trữ tài liệu, hồ sơ trên hệ thống DVCTT tuân thủ theo pháp luật hiện hành về lưu trữ điện tử. Theo đó, khi có nhu cầu truy vết, kiểm tra lại các tài liệu, người dùng có thể tra cứu trên chương trình DVCTT. Chương trình DVCTT cung cấp tiện ích tra cứu hồ sơ, tài liệu đa chiều theo ngày, theo người lập, theo các trạng thái kiểm soát…
Kính gửi Bộ Tài Chính, tôi có câu hỏi, mong được Bộ và cơ quan ban ngành liên quan giải đáp. Theo như tôi đọc và hiểu, tại điều 14, nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/1/2020 tuy không nói rõ nhưng mọi tài khoản của đơn vị khi đã mở tài khoản tại KBNN đều phải làm đối chiếu theo tháng (đối với tài khoản tiền gửi) và theo quý (đối với tài khoản dự toán). Hiện tại địa phương tôi đang công tác, (tại huyện), bên kho bạc có yêu cầu bên phòng tài chính huyện làm đối chiếu hàng quý, tài khoản chi chuyển giao, bổ sung ngân sách từ tỉnh cấp về cho huyện: 9622.2.xxxxxxx (xxxxxxx là mã tổ chức ns cấp huyện), theo mẫu 20a (tên là Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước) và 20c (tên là Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước), lý do là vì phòng đã thay mặt huyện, ký mở tài khoản 9622.2.xxxxxxx để đi rút kinh phí chi chuyển giao do tỉnh cấp về, lúc này, huyện là đơn vị sử dụng ngân sách chi chuyển giao. tuy nhiên phòng tài chính không đồng ý thực hiện vì cho rằng mẫu biểu 20a-20f là cho đơn vị sử dụng ngân sách, còn phòng tài chính là đơn vị đi cấp ngân sách về, và trước giờ phòng không phải làm và nhiều kho bạc huyện khác không bắt đơn vị đối chiếu tài khoản 9622 này. vì vậy tôi muốn xin được Bộ và cơ quan ban ngành liên quan giải đáp vấn đề: Kho bạc yêu cầu phòng tài chính đối chiếu tài khoản chi chuyển giao 9622.2.xxxxxxx, và hướng dẫn đơn vị sử dụng mẫu 20a-20c của NĐ 11/2020NĐ-CP là đúng không ạ. Xin chân thành cảm ơn
Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước quy định: – Tại tiết a Khoản 2 Điều 4 quy định: “Tài khoản dự toán được mở cho các đơn vị thụ hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước (NSNN), các tổ chức ngân sách theo hình thức cấp bằng dự toán gồm: tài khoản dự toán chi thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi đầu tư phát triển khác, dự toán chi kinh phí uỷ quyền, dự toán chi chuyển giao, dự toán chi bằng lệnh chi tiền,…”. – Tại tiết b Khoản 2 Điều 11 quy định: “2. Đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, tạm ứng và thanh toán tạm ứng a) Việc đối chiếu số liệu dự toán cấp 4, thực chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng: được thực hiện định kỳ (quý, năm, trừ quý 4 không cần thực hiện đối chiếu). b) Định kỳ, chậm nhất ngày 10 tháng của quý sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo quý), ngày 10/02 năm sau (đối với đối chiếu số dư tài khoản theo năm), đơn vị gửi KBNN Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 01a-SDKP/DVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN (Ký hiệu 02a-SDKP/ĐVDT ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, đơn vị có thể gửi nhiều hơn 02 bản trong trường hợp có nhu cầu). Sau khi kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu (xác nhận khớp đúng hoặc ghi số liệu tại KBNN đối với trường hợp số liệu tại KBNN và số của đơn vị có sự chênh lệch), KBNN ký xác nhận, đóng dấu “KẾ TOÁN”, 01 bản Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN và 01 bản Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN lưu tại KBNN và gửi đơn vị số bản còn lại.”. (Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách bằng hình thức rút dự toán tại KBNN – Ký hiệu 01a-SDKP/DVDT là[...]
Kính gửi Bộ Tài Chính Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 “Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Công ty chúng tôi có dịch vụ cho thuê kho bãi để lưu trữ hàng hóa. Có khách hàng chúng tôi ký hợp đồng dài hạn và thanh toán 01 năm 1 lần từ 01/06/2022 đến 31/05/2023. Cho tôi hỏi, căn cứ hợp đồng giữa hai bên ngày 08/06/2022 chúng tôi xuất hóa đơn với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/06/2022 đến ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 8% là đúng hay chúng tôi phải xuất 01 hóa đơn với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/06/2022 đến ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8% và 01 hóa đơn nữa với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10%? Rất mong nhận được sự hỗ trợ cụ thể của Bộ. Trân trọng cảm ơn!
Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế – Xã hội. – Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng: “1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóachất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. … 2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này. … 4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng. 7. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.” – Tại khoản 1 Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện: “1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022[...]
Kính gửi Bộ tài chính, Đơn vị tôi là Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ là chủ đầu tư kiêm điều hành dự án một số dự án XDCB. Mỗi dự án Sở đều có thành lập một BQLDA (sử dụng con dấu của Sở, gồm các công chức làm kiêm nhiệm) để quản lý dự án.Trước đây, Sở có phát sinh nguồn thu từ chi phí quản lý dự án các công trình và thực hiện thu chi QLDA theo Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/1/2019. Đến nay, Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 8/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các nguồn thu hoạt động tư vấn, QLDA của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công có hiệu lực từ ngày 24/01/2022, bãi bỏ Thông tư 72/2017/TT_BTC ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tại Điều 3 Thông tư quy định: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập thì thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Như vậy, với trường hợp Đơn vị tôi, thì có được chi phụ cấp kiêm nhiệm hoặc tiền làm thêm giờ cho các thành viên BQLDA không? Đơn vị tôi có được xây dựng quy chế chi tiêu và quy định mức chi hỗ trợ % cho các công chức kiêm nhiêm được không ạ? Mong Bộ Tài chính sớm trả lời, để Đơn vị thực hiện. Trân trọng!
1. Về việc tổ chức quản lý dự án và thành lập BQLDA của Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng. Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng được áp dụng là: BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực, Ban quản lý đầu tư xây dựng một dự án, Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án, Thuê tư vấn quản lý dự án. Do vậy, về việc tổ chức quản lý dự án và BQLDA của Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Đà Nẵng đề nghị độc giả có văn bản gửi Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo quy định. 2. Về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công: Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (sau đây gọi là Thông tư số 108/2021/TT-BTC) quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi[...]
Kính gửi Bộ Tài chính. Công ty chúng tôi hoạt động tại địa bàn thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, cơ quan quản lý: Chi cục Thuế khu vực Điện Bàn – Duy xuyên. Ngày 30/4/2022 công ty đã nộp hồ sơ khai thuế Tờ khai thuế GTGT kỳ quý I/2022 về cơ quan thuế Duy Xuyên – Chi cục Thuế khu vực Điện Bàn – Duy Xuyên, tại thời điểm này công ty khai thuế đúng thời hạn. Cơ quan thuế đã trả thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế ngày 30/4/2022 và thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế ngày 06/5/2022, lý do: Người nộp thuế không thuộc cơ quan thuế quản lý. Đến ngày 07/5/2022 công ty mới phát hiện nộp nhầm cơ quan thuế và đã nộp lại hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế Thị xã Điện Bàn – Chi cục thuế khu vực Điện Bàn – Duy Xuyên, do đó công ty nộp trễ hồ sơ khai thuế tại Thị xã Điện Bàn – Chi cục Thuế khu vực Điện Bàn – Duy Xuyên. Theo Khoản 1, Điều 45, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau: " Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp." do đó ngày 30/4/2022 công ty đã nộp hồ sơ khai thuế về đúng cơ quan quản lý trực tiếp là Chi cục Thuế khu vực Điện Bàn Duy Xuyên. Theo quy định tại Điểm b, khoản 1, Điều 16 Thông tư 19/2021/TT-BTC về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định: “…b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này” công ty nhận được thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế vào ngày 06/5/2022 là trễ so với quy định trên do dẫn đến việc nộp lại hồ sơ khai thuế trễ thời hạn. Công ty muốn hỏi, trong trường hợp này công ty có bị xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế không?
Tại Điều 8 Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế quy định: “ Điều 8. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế 1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử: … b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này). b.3) Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại điểm b.1, b.2 nêu trên: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này). b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại Thông tư này”. Đối chiếu các quy định nêu trên với nội dung Mã câu hỏi: 200722-7 hỏi đáp về chính sách thuế qua cổng thông tin điện tử – Bộ Tài chính, thì trường hợp của độc giả đã nêu, nếu hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc lỗi của NNT thì sẽ bị chế tài theo quy định tại Luật Quản lý thuế hiện[...]
Kính gửi Bộ tài chính! Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) theo nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021. Tôi đang có một thắc mắc về nội dung sau xin bộ tài chính giải đáp giúp: theo nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 “Mục 4. TỰ CHỦ VỀ GIAO DỊCH TÀI CHÍNH VÀ LIÊN DOANH, LIÊN KẾT Điều 23. Mở tài khoản giao dịch 1. Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ. 2. Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định. 3. Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có) đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. 4. Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định này được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý.” Như vậy thì đơn vị tôi có được mở tài khoản tại ngân hang thương mại và thực hiện các giao dịch tài chính (bao gồm gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ nguồn thu sự nghiệp) và thanh toán các chi phí của đơn vị tại ngân hang mà không cần phải qua kho bạc nhà nước kiểm soát chi hay không?
– Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính của đơn vị (tại Điều 11, Điều 15 và Điều 19), như sau: “1. Nguồn ngân sách nhà nước… 2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệp…3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. 4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. 5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).”. – Điều 23 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định: “1. Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ. 2. Đơn vị nhóm 3 và nhóm 4 mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; định kỳ nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý theo quy định. 3. Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có) đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý. 4. Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định này được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý.”. Theo đó, căn cứ quy định Nghị định số 60/2021/NĐ-CP nêu trên: Đơn vị sự nghiệp được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị quy định tại Điều 11, Điều 15 và Điều 19 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào trong 04 nhóm quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại đối với các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Các Quỹ được trích lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP được gửi tiền tại ngân hàng thương mại để quản lý và sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.