TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Kính gởi Bộ Tài chính! Hiện tôi có vướng mắc về việc thu tiền thuê đất phát sinh từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập như sau: – Căn cứ khoản 2, Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. “Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. 2. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết”. – Căn cứ Điểm 7a, Khoản 3, Điều 3. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. “Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. 3. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 6a, khoản 7a, khoản 8a vào Điều 12 như sau: 7a. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì phải nộp tiền thuê đất như sau: a) Trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh doanh. b) Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết. c) ……..”. Căn cứ các quy định trên thì đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải nộp tiền thuê đất. Như vậy trình tự thủ tục để thực hiện kê khai và nộp khoản tiền thuê đất này được thực hiện cụ thuể như thế nào? và các cơ quan nào quản lý thu đối với khoản thu này. Rất mong Bộ Tài chính có ý kiến phản hồi để hướng dẫn đơn vị thực hiện đảm bảo đúng quy định. Trân trọng !

Tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định: “Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không …3. Cơ quan thuế: a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước, số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này. b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân bay. c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.” Bộ Tài chính cung cấp thông tin quy định của pháp luật để độc giả được biết và liên hệ với cơ quan chức năng của địa phương có liên quan để thực hiện  theo quy định.

Kính gửi Bộ Tài chính! Xin BTC hướng dẫn nội dung sau: (1) Tại mã số 50 (thứ tự VII) biểu mẫu B02/BCTC-TH kèm theo TT 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 phản ánh thặng dư/thâm hụt trong năm có bằng TK 421 và có bằng thặng dư/thâm hụt lũy kế (năm ngoái không có thặng dư chuyển sang) chỉ tiêu tăng, giảm tại bảng "15. Bảng biến động của nguồn vốn" mục III tại biểu mẫu B04/BCTC-TH kèm theo TT 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 không ạ?. (2) Tài sản mua từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng cho hoạt động hành chính khi đó trong chi phí hoạt động (mã số 6 tại biểu B02/BCTC-TH) sẽ bằng chi phí trong năm + hao mòn, danh thu từ NSNN cấp (mã số 2 tại biểu B02/BCTC-TH) là doanh thu trong năm (không bao gồm hao mòn) = chi phí trong năm. Khi đó thặng dư/thâm hụt (mã số 9 tại biểu B02/BCTC-TH) sẽ âm = số hao mòn. Như vậy đơn vị đã hạch toán đủ và đúng chưa ạ? Xin chân thành cảm ơn và sớm nhận được câu trả lời./.

Nội dung thư độc giả hỏi liên quan đến chỉ tiêu trên các mẫu biểu báo cáo tài chính tổng hợp theo Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. Về vấn đề này Cục Quản lý, giám sát Kế toán, Kiểm toán – Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Các nội dung hỏi của độc giả là về chỉ tiêu trên mẫu biểu báo cáo tài chính tổng hợp, tuy nhiên lại đề cập đến số liệu trên tài khoản kế toán (TK 421) và hạch toán doanh thu, chi phí tại các đơn vị. Theo quy định tại Thông tư 99/2018/TT-BTC, việc lập BCTC của đơn vị cấp trên thực hiện trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo của các đơn vị cấp dưới; theo đó việc mở tài khoản kế toán và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ không thực hiện tại đơn vị cấp trên mà thực hiện ở đơn vị kế toán cơ sở cấp dưới theo chế độ kế toán đơn vị áp dụng (như Thông tư 107/2017/TT-BTC). Đề nghị độc giả lưu ý, tránh nhầm lẫn giữa các quy định hiện hành. 2. Đối với các nội dung liên quan đến câu hỏi của độc giả: a. Về việc so sánh các chỉ tiêu tại các mẫu biểu BCTC tổng hợp theo Thông tư số 99/2018/TT-BTC, đề nghị độc giả lưu ý các chỉ tiêu “thặng dư/thâm hụt trong năm” (thuộc Báo cáo kết quả hoạt động tổng hợp); “thặng dư/thâm hụt lũy kế” (thuộc Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp); “tăng, giảm thặng dư/thâm hụt lũy kế” (thuyết minh về Biến động của nguồn vốn) mặc dù đều liên quan đến thặng dư/thâm hụt của đơn vị nhưng căn cứ lấy số liệu và nội dung phản ánh khác nhau. Ví dụ số liệu “thặng dư/thâm hụt trong năm”  tổng hợp từ các hoạt động của đơn vị trên cơ sở chênh lệch doanh thu – chi phí; số liệu “tăng, giảm thặng dư/thâm hụt” căn cứ biến động của thặng dư/thâm hụt lũy kế trong năm (có thể phát sinh từ xác định thặng dư/thâm hụt trong năm, phân phối thặng dư theo quy định, kết chuyển nguồn cải[...]

Kính gửi các anh chị Tổng cục thuế! Mong các anh chị giải đáp câu hỏi này giúp em với ạ! Bên em có 2 hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế xuất từ tháng 3 2022 về cũng 1 công ty đã khai thuế, đã gửi cho khách hàng, hiện tại khách hàng muốn xuất lại hóa đơn thay đổi tên hàng hóa dịch vụ giữa hai hóa đơn này, ngoài ra 1 hóa đơn khách còn muốn thay đổi cả tên công ty, địa chỉ, mst. Vậy theo thông tư 78/2021/TT-BTC bên e có thể hủy 2 hóa đơn cũ đi và xuất thay thể hóa đơn mới hay không hay chỉ được xuất hóa đơn điều chỉnh. Và nếu xuất hóa đơn điều chỉnh thì điều chỉnh cụ thể như nào ạ? Trong trường hợp được hủy hóa đơn đi thì thuế Quý I bên em cần khai bổ sung đúng không ạ. Em rất mong nhận được sự phản hồi sớm của Quý các anh chị để bên công ty e có hướng giải quyết đúng nhất. Em cảm ơn các anh chị rất nhiều!

– Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót: “Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót … 2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế. b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản[...]

Kính gửi Bộ Tài chính: E đang công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, đơn vị e là đơn vị tự chủ về tài chính, thuộc nhóm II theo TT 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện là đơn vị tự chủ theo Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của UBND huyện, về việc kiện toàn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện trên cơ sở Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; Quyết định số 3633/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND huyện, về việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập và giao quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2021 – 2023). Căn cứ Khoản 2 Điều 16 của Thông tư 72/2017/BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính, Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Ban e đã xây dựng và quy định rõ trong Quy chế chi tiêu nội bộ mức chi tiếp khách năm 2021 là không quá 500.000đ/ người/suất, và 1 số hóa đơn e thanh toán ở mức 400.000đ-420.000đ/người/ suất “Điều 16. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Giám đốc BQLDA nhóm II được quyết định một số mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cụ thể như sau: a) Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ vào khả năng tài chính, Ban QLDA được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị." Nay đoàn thanh tra của Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh tra chứng từ thanh toán chi phí quản lý dự án chi thường xuyên của Ban e năm 2021 họ Dự thảo kết luận thanh tra rằng " đơn vị thanh toán vượt định mức chi tiếp khách theo khoản 1, điều 31, TT 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 và Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND, ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh (tối đa 300.000đ/suất)" và đoàn thanh tra yêu cầu xuất toán số chênh lệch vượt mà ban e đã thanh toán. Vì đơn vị e là đơn vị tự chủ về tài chính Vậy cho e hỏi yêu cầu của đoàn thanh tra đề nghị xuất toán như vậy có đúng không ạ? E rất mong được Bộ Tài chính hồi đáp sớm. E xin chân thành cảm ơn ạI

1. Ngày 17/7/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 72/2017/BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; theo đó tại khoản 2 Điều 16 quy định: “2. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Giám đốc BQLDA nhóm II được quyết định một số mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cụ thể như sau: a) Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ vào khả năng tài chính, Ban QLDA được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; b) Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu chi của đơn vị, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình." 2. Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC (Thông tư này có hiệu lực từ 24/1/2022) quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công đã bãi bỏ Thông tư số 72/2017/BTC; theo đó, tại khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư quy định vềphạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: “1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.[...]

Kính gửi Bộ Tài chính -Tổng cục thuế Trong năm 2021 công ty chúng tôi có kê khai tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 12/2021. Nhưng do sai sót đánh máy mà kế toán nhập sai số thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ tiêu 25 trên tờ khai thuế và thuế giá trị gia tăng đầu ra chỉ tiêu 33 trên tờ khai thuế. Công ty đã thực hiện khai bổ sung chỉ tiêu 33 trên tờ khai thuế nhưng do chỉ tiêu 25 không được kê khai bổ sung ở kỳ khai thuế tháng 12/2021 dẫn đến trong tháng 12/2021 công ty phát sinh số thuế phải nộp là rất lớn và công ty sẽ bị tính tiền chậm nộp. Lỗi này ảnh hưởng lớn tới công ty chúng tôi vì số tiền thuế GTGT phải nộp và tiền phát chậm nộp. Vậy tôi muốn hỏi để tránh dẫn đến thiệt hại cho công ty chúng tôi chúng tôi có quyền gửi công văn yêu cầu cục thuế hủy tờ khai sai trong tháng 12/2021 để công ty chúng tôi được quyền khai lại và nộp lại tờ khai đúng theo quy định để không phát sinh khoản thuế GTGT phải nộp và khoản chậm nộp hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. … 4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: a) Tờ khai bổ sung; b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan. …”; Căn cứ Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; quy định hồ sơ khai thuế: “… 4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau: … b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).  …”. Căn cứ các quy định trên, nếu phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nêu trên.

Kính gửi Bộ Tài chính, tôi có thắc mắc về điều kiện dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán. Theo Điều 4, Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định về việc quản lý, thi cử cũng như cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán có điều kiện về bằng cấp như sau: "Bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học;". Tôi có bằng Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Đại học Kinh tế Quốc dân. Chương trình học tổng cộng 130 tín chỉ, trong đó có các môn học liên quan đến Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế là: Nguyên lý kế toán (3 tín chỉ), Lý thuyết tài chính tiền tệ (3 tín chỉ), Quản trị tài chính (3 tín chỉ), Thị trường chứng khoán (2 tín chỉ). Các môn học trên có hợp lệ để được tính trên 7% tổng số học trình không? Nếu không tính môn Thị trường chứng khoán, 3 môn còn lại tôi đã học đạt 9/130=6.9% thì có đạt điều kiện về bằng cấp để dự thi chứng chỉ hành nghề kế toán không? Mong sớm được Bộ Tài chính giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên có quy định cụ thể về điều kiện văn bằng, chứng chỉ để dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên: “2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành  khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này;” Theo thông tin tại câu hỏi và căn cứ quy định trên, môn thị trường chứng khoán không thuộc một trong các môn học: tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động tài chính, thuế. Các môn: nguyên lý kế toán (3 tín chỉ), lý thuyết tài chính tiền tệ (3 tín chỉ), quản trị tài chính (3 tín chỉ) thuộc môn học tài chính, kế toán và đạt 6,9% trên tổng số học trình cả khóa học. Như vậy, bà Diệp không đủ điều kiện để dự thi chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên.