Kính gửi Bộ Tài chính Theo khuyến khích của cục thuế, công ty chúng tôi đã chuyển đổi hóa đơn điện tử theo thông tư 78 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 từ tháng 11/2021. Tuy nhiên nghị định 123 có nêu hiệu lực bắt đầu từ 1/7/2022. Nên công ty chúng tôi chỉ xuất hóa đơn điện tử bán hàng nội địa theo thông tư 78 theo hướng dẫn của cục thuế, còn xuất bán xuất khẩu vẫn sử dụng hóa đơn thương mại quốc tế (invoice) để mở tờ khai hải quan và kê khai thuế GTGT tháng. Tôi xin hỏi chúng tôi vẫn sử dụng hóa đơn thương mại quốc tế (invoice) để kê khai thuế GTGT thay cho việc xuất hóa đơn điện tử theo thông tư 78 có hợp lệ không? Nếu không hợp lệ thì công ty chúng tôi cần phải xử lý như thế nào? Vì hàng tháng tôi vẫn ghi nhận doanh thu và kê khai trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT và bảng kê bán ra mẫu 01-01/GTGT đầy đủ.
– Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định: + Tại Khoản 10 Điều 2 giải thích từ ngữ: “10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.” + Tại khoản 7 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất: “…7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.” – Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ : “Điều 8. Loại hóa đơn Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau: 1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: a)Bán hàng hoá, cung cấpdịch vụ trong nội địa; b) Hoạt động vận tải quốc tế; c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau: a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động: – Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa; – Hoạt động vận tải quốc[...]
Kính gửi Tổng Cục thuế Tôi là Nguyễn Thị Nin, mã số thuế thu nhập cá nhân 8022302672. Năm 2021 tôi làm ở công ty A và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh 2 bé (sinh năm 2015 và 2020). Tháng 4/2021 tôi chuyển việc sang công ty B, mặc dù đã nộp giấy khai sinh và khai giảm trừ gia cảnh cả 2 bé nhưng công ty báo chỉ đăng ký được 1 bé. Vậy khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân tôi có được giảm trừ cả 2 bé cho cả năm không, hay 1 bé được giảm trừ cả năm, 1 bé được giảm trừ 3 tháng ạ?
Căn cứ khoản Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định việc giảm trừ cho người phụ thuộc: “Điều 9. Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau: 1. Giảm trừ gia cảnh …c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó…”. Căn cứ quy định trên, trường hợp Độc giả chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc[...]
Kính gửi Quý Bộ. Tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hạn mức chỉ định thầu là:
“- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
– Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.”
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định trường hợp áp dụng chỉ định thầu:“Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100 triệu đồng”.
Tôi xin hỏi, đối với các gói thầu mua sắm chi từ nguồn NSNN chi thường xuyên không thực hiện tự chủ (Ví dụ: sửa chữa trụ sở, dịch vụ công nghệ thông tin, mua sắm trang phục ngành,…) có giá trị trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng có được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu không?
Mua sắm thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC được hiểu là mua sắm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên bao gồm cả kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ hay chỉ là mua sắm từ nguồn ngân sách chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ?
1. Về nguồn chi thường xuyên theo quy định tại điểm a Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính – Tại điểm a Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định: “2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm: a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm); – Về phân bổ dự toán thường xuyên: + Đối với các cơ quan nhà nước: Tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP thì dự toán của cơ quan nhà nước chi tiết theo kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ. + Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì dự toán của đơn vị sự nghiệp chi tiết theo dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. 2. Về các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính: Căn cứ quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của[...]
Hiện tại chúng tôi đang sử dụng dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp của một đơn vị khác. Đơn vị cung cấp suất ăn công nghiệp đang áp dụng hóa đơn điện tử theo TT 78/2021/TT-BTC. “Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: – Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ: là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).” Đơn vị cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp phải xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh. Nhưng đơn cung cấp lại “Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, doanh nghiệp được phép sử dụng bảng kê để liệt kê tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.” Vậy, kính mong Bộ Tài Chính giải đáp giúp doanh nghiệp trong trường hợp này nhà cung cấp phải xuất hóa đơn theo từng lần phát sinh hay được dồn lại cuối tháng xuất theo bảng kê đính kèm. Trân trọng cảm ơn!
Căn cứ các quy định: – Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ: + Điều 9 quy định về thời điểm lập hóa đơn. + Điểm a khoản 6 Điều 10 quy định về tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ trên nội dung hóa đơn. – Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Theo đó, thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp suất ăn công nghiệp là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp không thuộc các trường hợp dịch vụ đặc thù được bán theo kỳ nhất định, vì vậy dịch vụ này không thuộc trường hợp được sử dụng bảng kê theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Cục Thuế TP. Đà Nẵng trả lời độc giả được biết và thực hiện. Trường hợp cần trao đổi thêm, đề nghị liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ) để được hướng dẫn hoặc tham khảo thêm các thông tin về chính sách thuế tại Trang Thông tin điện tử của Cục Thuế TP. Đà Nẵng tại địa chỉ: https://danang.gdt.gov.vn./.
Kính gửi Bộ Tài chính: Hỏi về phụ cấp kiêm nhiệm ban quản lý dự án: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ một phần chi thường xuyên theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ thuộc (nhóm 3 ) tự đảm bảo chi thường xuyên từ 10%-30%. Năm 2022 đơn vị được giao nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư công thời gian thực hiện dự án từ năm 2022-2023 và được giao làm Chủ đầu tư, (ban quản lý dự án do CĐT tự thành lập) sử dụng con dấu và TK của Trung tâm và một số nhiệm vụ không thường xuyên đang thực hiện giai đoạn từ 2017-2025. Quý Bộ cho tôi hỏi: 1. Đối với các dự án đang triển khai giai đoạn 2021 – 2025, thì đơn vị có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA nữa không? 2. Năm 2021 trở về trước Thành lập Ban Quản lý dự án là các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11. Nội dung dự toán chi Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. – Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Năm 2022 thực hiện theo Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021. Vậy Tôi xin hỏi: Cán bộ kiêm nhiệm được phân công thực hiện nhiệm vụ trong ban quản lý dự án có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án trong chi phí quản lý dự án không? và được quy đinh tại Thông tư nào? Kính mong Bộ tài chính sớm giải đáp, hướng dẫn để tôi có cơ sở thực hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
1. Tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2017 đến trước ngày 15/02/2022) quy định về phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án như sau: “- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. – Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng BQLDA, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các BQLDA làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. – Những người đã hưởng lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.” Căn cứ quy định nêu trên; cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại ban quản lý dự án thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại an quản lý dự án; mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý một dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó; trường hợp kiêm nhiệm nhiều ban quản lý dự án thì mức phụ cấp tất cả các ban quản lý dự án kiêm nhiệm tối đa bằng 100% mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng. 2. Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ[...]
Kính thưa Bộ Tài chính. Tôi là kế toán tại đơn vị Hành chính sự nghiệp. Tôi có vấn đề cần hỏi như sau: 1. Thực hiện theo TT 107/2017/TT-BTC, BCTC cuối năm trong đó có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo PP gián tiếp, tại Mã số 02 – KH TSCĐ trong năm, theo TT hướng dẫn thì số liệu chỉ tiêu này được lấy căn cứ phát sinh chi tiết bên Có TK 214 – KH và HM lũy kế TSCĐ (số KH TSCĐ), cho tôi hỏi là lấy số KH đưa vào hay là số HM, vì đơn vị sự nghiệp chỉ có HM ko có KH, mà TT thì ghi là Có TK 214 – KH và HM lũy kế TSCĐ mà lại mở ngoặc thêm là (số KH TSCĐ). Tôi đã tham khảo trên diễn đàn của Misa và một số diên đàn khác thì được hướng dẫn là không đưa vào, còn Chuyên quản của ngành tôi thì bảo phải đưa chỉ tiêu này nào 2. Mã số 08 – Thu khác từ hoạt động chính, mã số 09 – Chi khác từ hoạt động chính được lấy như thế nào, vì theo TT hướng dẫn là Căn cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ KT TK 431 và các TK có liên quan. Tôi ko hiểu lấy số liệu từ đâu, là phát sinh nợ, PS Có hay là số dư cuối năm… 3. Mã số 23 – Tiền chi XDCB, mua tài sản cố định: có phải là lấy PS Có của TK 111, 112 đối ứng với TK 211, 241 hay ko. Thực sự đọc theo TT 107/2017/TT-BTC tôi vẫn còn mơ hồ lắm, cũng đã tham khảo nhiều đơn vị nhưng mỗi đơn vị làm mỗi cách khác nhau, ko giống nhau nên tôi ko biết là mình làm đã đúng chưa và sai ở chỗ nào. Tôi rất mong nhận được hướng dẫn của Bộ Tài chính. Xin cảm ơn ạ.
Nội dung thư độc giả hỏi về các chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính. Về vấn đề này Cục Quản lý giám sát Kế toán, Kiểm toán- Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC, tại Phụ lục số 04, phần hướng dẫn lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mục đích của việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xác định nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng tiền trong năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo cáo, nhằm cung cấp thông tin về những thay đổi của tiền tại đơn vị”. Đồng thời tại điểm 2.9, Phụ lục này quy định “Đơn vị phải mở sổ theo dõi các luồng tiền trong quá trình giao dịch để có số liệu tổng hợp báo cáo, đơn vị phải căn cứ vào bản chất của các giao dịch để trình bày các luồng tiền trên báo cáo phù hợp với đặc điểm và mô hình hoạt động của mình”. Việc lập số liệu các chỉ tiêu đều đã được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục này, theo đó: 1. Đối với chỉ tiêu Khấu hao TSCĐ trong năm (mã số 02) “Khấu hao TSCĐ trong năm (mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động trong năm”, theo đó đơn vị không có phát sinh số khấu hao TSCĐ thì chỉ tiêu này không có số liệu. 2. Đối với chỉ tiêu “Thu khác từ hoạt động chính- Mã số 08” và “Chi khác từ hoạt động chính- Mã số 08”: + Thu khác từ hoạt động chính- Mã số 08: “Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tiền thu khác phát sinh liên quan đến hoạt động chính chưa được phản ánh vào các chỉ tiêu trên, như: Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài tài trợ, hỗ trợ, thưởng ghi tăng quỹ của đơn vị; Các khoản ghi tăng quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp bằng tiền; Lãi tiền[...]