TIN NỔI BẬT
CPA VIETNAM Chúc Mừng Ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10Nhiều điểm mới trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH Việt NamCông tác kế toán cấp xã: Giải đáp về vị trí việc làm trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấpCơ hội và thách thức khi doanh nghiệp Việt bước vào sân chơi IFRSHành trình đưa Luật Chứng khoán mới từ nghị trường đến thực tiễnBảo hiểm xã hội Việt Nam: Thích ứng với mô hình chính quyền hai cấp để hoạt động hiệu quả hơnChuyển đổi số là “chìa khóa” nâng tầm lĩnh vực Tài chính Việt NamTín dụng hết 9 tháng đã tăng hơn 13%, dự kiến cả năm tăng 19-20%Thận trọng, minh bạch trong giai đoạn thí điểm tài sản sốBổ nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán cấp xã trước ngày 31/12Lời Chúc Tết Trung ThuHỗ trợ tối đa hộ kinh doanh trong lộ trình bỏ thuế khoán, áp dụng hóa đơn điện tửTuyển Dụng Kỹ Sư Xây DựngNgân hàng vận hành bằng AI: Cuộc cách mạng đang bắt đầuĐịnh vị vốn dài hạn - thước đo năng lực của ngành Quỹ Việt NamỔn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng quý IV/2025: Khuyến nghị chính sách trọng tâm cho quý cuối nămTuyển dụng Phó Tổng Giám đốcTuyển Dụng Trưởng nhóm Kiểm toán viênTuyển Dụng Thẩm định viênTuyển Dụng Trợ lý Kiểm toán (Làm việc tại TP. Hà Nội)

Xin chào Quý Bộ! Hiện tại Công ty chúng tôi đang thực hiện dự án PPP nhưng đang vương mắc nội dung như sau: Công ty chúng tôi là Doanh nghiệp Dự án được giao thực hiện dự án PPP. Ví dụ Tổng mức dự án là: 1.000 tỷ đồng. Vốn BOT là: 500 tỷ đồng. Vốn VGF là: 500 tỷ đồng. Giá trị nghiệm thu đợt này là: 100 tỷ đồng (tương ứng phần Vốn BOT là 50 tỷ và phần vốn VGF là 50 tỷ). Đơn vị thi công đã xuất Hóa đơn cho Chúng tôi là 100 tỷ. Tôi xin hỏi là:

1. Công ty chúng tôi có phải xuất Hóa đơn cho Cơ quan Nhà nước quản lý phần vốn VGF hay không?

2. Nếu xuất Hóa đơn thì thời điểm xuất Hóa đơn là theo từng đợt Nghiệm thu, hay tại thời điểm thi công xong, hay tại thời điểm bàn giao cho Nhà nước?

3. Nếu xuất Hóa đơn thì phải định khoản như thế nào? Xin cảm ơn!

1. Về xuất hóa đơn và thuế – Căn cứ Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: “Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…” – Căn cứ Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời điểm xuất hóa đơn như sau: “Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn 1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). 3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng[...]

Kính gửi Bộ Tài Chính: Đơn vị tôi là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Hằng năm được Bộ Giao thông Vận tải ủy quyền quản lý, bảo trì 06 tuyến Quốc lộ 14B, 14D, 14E, 14H, 24C, 40B trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh Quảng Nam giao nhiệm vụ quản lý, bảo trì 25 tuyến ĐT với tổng chiều dài 508,6Km và 13 tuyến đường thủy nội địa địa phương dài 154,4Km trên địa bàn tỉnh và được giao kinh phí để thực hiện công tác quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa, các công trình bảo đảm trật tự an toàn giao thông,… từ nguồn vốn sự nghiệp Trung ương và địa phương. Những dự án do Sở làm chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì được hưởng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án. Từ năm 2021 trở về trước, Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án từ nguồn vốn Sự nghiệp theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Thông tư 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính. Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/01/2022 và bãi bỏ các Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên. Tuy nhiên, sau khi nghiên cứu thì các khoản thu, chi quản lý dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp do Sở Giao thông vận tải đang quản lý không phải là dự án đầu tư công nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư 108/2021/TT-BTC. Vậy, các khoản thu, chi hoạt động quản lý dự án từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường bộ, đường thủy nội địa của Sở Giao thông vận tải hiện nay sẽ thực hiện theo văn bản nào hướng dẫn? Kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn. Tôi chân thành cảm ơn!

Tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, quy định: “Điều 42. Bộ Tài chính 1. Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.” Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định: “Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” Độc giả có nêu Sở Giao thông vận tải tỉnh được giao quản lý dự án từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường bộ, đường thủy nội địa. Nguồn kinh phí nêu trên không phải là vốn đầu tư công theo quy định tại Luật Đầu tư công; vì vậy, không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính. Đối với nội dung dự toán thu, chi quản lý dự án các dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp chi hoạt động kinh tế đường bộ: – Về nội dung chi kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ: Đề nghị thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 60/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ. – Về nguồn thu và chi thường xuyên của Ban quản lý dự[...]

Xin kính chào Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính. V/v vướng mắc áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC Căn khoản 6 và Khoản 7, Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC. "6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). 7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./." Khi chuyển qua sử dụng hóa đơn theo Thông tư 78 thì Doanh nghiệp không được điều chỉnh hóa đơn cho hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011/TT-BTC và hòa đơn giấy Thông tư 39/2014/TT-BTC, mà phải xuất hóa đơn thay thế. Tuy nhiên Doanh nghiệp đang gặp vướng mắc khó khăn sau: Nếu xuất hóa đơn thay thế thì hóa đơn thay thế sẽ trừ số lượng và giá trị kho (giá vốn hàng bán), ghi nhận doanh thu và thuế GTGT thêm một lần nữa, dẫn đến khối lượng xử lý điều chỉnh rất lớn và dễ gây sai sót. Đó là chưa kể công tác hạch toán kế toán và báo cáo điều chỉnh tình hình sử dụng hóa đơn đã kê khai trước đây rất phức tạp và khó khăn. Hiện nay rất nhiều Doanh nghiệp đang gặp vướng mắc khó khăn này, do Doanh nghiệp đang có nhu cầu xuất hóa đơn điều chỉnh cho những hóa đơn sai thuế suất thuế GTGT 10% xuống 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP và Nghị quyết 43/2022/QH15. Tôi rất mong Bộ tài chính xem xét cho phép Doanh nghiệp sử dụng quy định điều chỉnh hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 32/2011/TT-BTC để xử lý tình huống này. Tôi rất mong Bộ tài chính hướng dẫn, trả lời trực tiếp cho tôi, xin đừng chuyển tiếp câu hỏi này về Tổng cục thuế và Cục thuế địa phương. Tôi xin trân thành cảm ơn. Trân trọng.

Căn cứ khoản 6, Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý chuyển tiếp: “6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).” Căn cứ hướng dẫn trên, thì: – Trường hợp doanh nghiệp của độc giả Nguyễn Tiến Thưởng đã chuyển qua sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót, thì đề nghị doanh nghiệp của độc giả Nguyễn Tiến Thưởng thực hiện theo[...]

Kính gửi Bộ Tài chính, Tôi có câu hỏi mong quý Bộ giải đáp thắc mắc: việc thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau thực hiện như thế nào? Ngày 17/7/2017 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong đó tại Điều 12, Điều 14 quy định trình tự thủ tục Thẩm định, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án và Quyết toán thu, chi quản lý dự án. Tuy nhiên, ngày 08/12/2021 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý ự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC). Tại Điều 6 của Thông tư số 108/2022/TT-BTC quy định xử lý chuyển tiếp: tiếp tục thực hiện….và quyết toán thu chi quản lý dự án năm 2021 theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC. Vậy đối với việc thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm từ năm 2022 về sau có phải thẩm định phê duyệt phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án hay không HAY chủ đầu tư, ban QLDA chỉ thực hiện lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo Điều 32 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải trình cơ quan thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán. Và nếu có thực hiện thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án thì thực hiện theo quy định, biểu mẫu nào? Kính mong Bộ Tài chính giải đáp thắc mắc về nội dung này. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tại Điều 3 Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 của Bộ Tài chính  quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công (hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2022) quy định như sau: “Điều 3. Sử dụng các khoản thu 1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện. 2. BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Sử dụng các khoản thu tại  Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn. Do vậy, trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư công thì việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán thu, chi quản lý dự án của chủ đầu tư, ban QLDA sử dụng vốn đầu tư công hàng năm (từ năm 2022) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể: – Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án được thực hiện theo cơ chế tài chính của đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. – Trường hợp là BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Việc lập, phân bổ, giao dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án được thực hiện theo các Điều 32, 33, 34, 35 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đề nghị Quý Độc giả nghiên cứu và thực hiện./.

Trước kia đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế, việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động QLDA được thực hiện theo quy định của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017.

Ngày 8/12/2021 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC, trong đó đã bãi bỏ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Thông tư số 108/2021/TT-BTC là các dự án sử dụng vốn đầu tư công.

Như vậy đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp (không phải vốn đầu tư công) sẽ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 108/2021/TT-BTC.

Vậy tôi muốn hỏi, đối với các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thì việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động QLDA được thực hiện như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã giao: “Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự áncủa các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công”. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; Theo đó tại Khoản 1 Điều 1 quy định  phạm vi điều chỉnh như sau: a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (BQLDA). b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.” Như vậy, đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp (không phải vốn đầu tư công) thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 108/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, câu hỏi của Quý độc giả chưa nêu rõ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế mà dự án sử dụng thuộc từng lĩnh vực cụ thể nên Bộ Tài chính chưa có cơ sở để trả lời Quý độc giả. Bộ Tài chính có ý kiến trả lời để Quý Độc giả biết ./.

Công ty tôi có trụ sở tại Hà Nội, đã chuyển đổi hóa đơn sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế từ tháng 12/2021. Trong tháng 02/2022, thực hiện theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, công ty tôi đã xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT là 8% cho một số mặt hàng và đã gửi hóa đơn cho khách hàng. Tuy nhiên trong tháng 04/2022, công ty tôi phát hiện những mặt hàng mà công ty đang xuất 8% không được giảm thuế theo Nghị định 15 mà phải giữ nguyên thuế suất thuế GTGT là 10%. Do đó căn cứ Khoản 2, Điều 17 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Điểm b, Khoản 2, Điều 11 Thông tư 68/2019/TT-BCT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP: “2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như sau: b) Trường hợp có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. …Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn…số hóa đơn…, ngày… tháng… năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới” nên Công ty tôi xác định phải làm Hóa đơn thay thế cho những hóa đơn đã lập có sai sót về thuế suất. Vì giá bán hàng hóa của công ty tôi là giá đã bao gồm thuế nên việc điều chỉnh thuế suất từ 8% lên 10% không làm ảnh hưởng đến tổng thanh toán mà sẽ làm giảm thành tiền đồng thời tăng tiền thuế GTGT một khoản tương ứng. Tuy nhiên các khách hàng của công ty tôi lại yêu cầu làm hóa đơn điều chỉnh căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: “b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót; b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót” và căn cứ Khoản 5, Điều 1, Nghị định 15/2022/NĐ-CP: “5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua”. Công ty tôi kê khai thuế GTGT theo quý, tại thời điểm phát hiện hóa đơn có sai sót về thuế suất công ty tôi chưa kê khai thuế quý 1/2022; công ty khách hàng kê khai thuế GTGT theo tháng, tại thời điểm đó công ty họ đã kê khai thuế GTGT. Vậy trong trường hợp này công ty tôi phải xuất hóa đơn thay thế hay hóa đơn điều chỉnh thì mới đúng quy định? Rất mong sớm nhận được giải đáp của Bộ Tài chính! Trân trọng cảm ơn!

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:             + Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót:             “…             2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:             …             b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau: b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan[...]